Sự tương thích giữa cơ chế tài phán ICS trong EVFTA với pháp luật Việt Nam

Sự tương thích giữa cơ chế tài phán ICS trong EVFTA với pháp luật Việt Nam
Mục lục

1. Tổng quan về cơ quan tài phán ICS trong EVFTA

1.1. Cơ cấu tổ chức của ICS

Theo EVFTA, ban Sơ thẩm gồm 9 thành viên và ban Phúc thẩm gồm 6 thành viên. Trong đó, 1/3 thành viên phải mang quốc tịch Việt Nam, 1/3 mang quốc tịch Châu Âu và 1/3 thành viên còn lại mang quốc tịch của quốc gia thứ ba. Các thành viên sẽ do Ủy ban Thương mại – được thành lập theo Hiệp định – bổ nhiệm dựa trên cơ sở đồng thuận giữa hai bên. Mỗi vụ việc sẽ được xét xử bởi tiểu ban (division) là nhóm 03 người, với quy định tỷ lệ thành viên tương tự như trên (Điểu 12, 13, Chương 8 EVFTA). Trong TTIP và CETA, cơ cấu của ICS cũng gồm 2 ban sơ thẩm, phúc thẩm như vậy với nội dung về tỉ lệ thành viên giống như EVFTA, duy chỉ khác về số lượng.

ICS đặt ra những tiêu chuẩn cao về năng lực lẫn đạo đức mà các thành viên đại diện cho Việt Nam và EU đều phải đáp ứng để được bổ nhiệm và duy trì nhiệm kỳ “Các thành viên hội đồng tài phán phải là người có bằng cấp chuyên môn để đảm nhận các vị trí công việc tại phòng tư pháp hoặc phải là những luật gia được công nhận tại quốc gia của họ” (Điều 12, Chương 8, EVFTA).

1.2. Phán quyết của ICS

ICS là cơ chế giải quyết tranh chấp thường trực, gồm có hai cấp (Sơ thẩm và Phúc thẩm). Khi xét xử, Hội đồng Tài phán có quyền buộc bên bị đơn bồi thường thiệt hại hoặc hoàn trả tài sản, dựa trên Hiệp định EVFTA, luật pháp quốc tế và luật quốc gia chỉ áp dụng cho tình tiết của vụ kiện. Phán quyết tạm thời được đưa ra sau 18 tháng. Phán quyết này sẽ trở thành phán quyết chung thẩm nếu không có kháng cáo trong 90 ngày. Hoặc sau khi được Ban Phúc thẩm xét xử (với khung thời gian tối đa 270 ngày)

1.3. Thực thi phán quyết ICS

Phán quyết cuối cùng của ICS có giá trị chung thẩm và các bên ký kết phải công nhận và thực thi như phán quyết của Tòa án nước mình. Tuy nhiên, trong 5 năm đầu tiên kể từ khi EVFTA có hiệu lực, việc thực thi tại Việt Nam được điều chỉnh bởi Công ước New York 1958 (NYC). Sau 5 năm, phán quyết sẽ có giá trị ràng buộc tuyệt đối, không được kháng cáo hay hủy bỏ, và phải được thi hành như thể là phán quyết cuối cùng của Toà án ở Việt Nam (Điều 31 Chương 8 EVFTA). Việt Nam chỉ có 5 năm để hoàn thiện pháp luật và thách thức hiện tại là Tòa án Việt Nam dễ từ chối thực thi phán quyết trọng tài nước ngoài dựa trên căn cứ mơ hồ “các nguyên tắc cơ bản của luật pháp Việt Nam” (Điều 68, LTTTM 2010), thay vì tiêu chuẩn “trật tự công” của NYC, và hiện trạng đảo ngược nghĩa vụ chứng minh.

2. Đánh giá sự tương thích giữa quy định ICS trong EVFTA với pháp luật Việt Nam

2.1. Khung pháp lý hiện hành tại Việt Nam

Tình hình công nhận, thực thi phán quyết trọng tài nước ngoài tại Việt Nam trên thực tế còn không ít hạn chế. Các hoạt động trọng tài và việc công nhận phán quyết trọng tài nước ngoài tại Việt Nam đang được điều chỉnh chủ yếu bởi:

  • Luật Trọng tài thương mại năm 2010 (LTTTM 2010).
  • Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.
  • Công ước New York 1958 (NYC): Việt Nam là thành viên của Công ước này từ năm 1995, điều chỉnh việc công nhận và thi hành các quyết định của trọng tài nước ngoài.
  • Nghị quyết số 01/2014/ NQ-NĐTP Hướng dẫn thi hành một số quy định của Luật.

2.2. Thực tiễn công nhận và thực thi phán quyết trọng tài quốc tế tại Việt Nam

Trong bối cảnh các hoạt động thương mại và đầu tư quốc tế ngày càng phát triển sâu rộng, phương thức trọng tài cũng được lựa chọn và khuyến khích áp dụng. Luật TTTM năm 2010 và Nghị quyết 01/2014/NQ-HĐTP Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Trọng tài thương mại nhằm cung cấp những quy định khung điều chỉnh hoạt động trọng đẩy sự phát triển của các trung tâm trọng tài tại Việt Nam. Tuy nhiên, việc giải quyết tranh chấp trọng tài ngày càng được ưu tiên lựa chọn ít liên quan tới hiệu quả xử lý, mà là vì các nhà đầu tư Châu Âu quan ngại về việc được công nhận và thi hành phán quyết của các trọng tài nước ngoài khác thông qua tòa án Việt Nam là vô cùng khó khăn. Vì:

Thứ nhất, Luật TTTM 2010 của Việt Nam quy định các tòa án Việt Nam có thể từ chối áp dụng phán quyết của trọng tài nước ngoài nếu phán quyết đó vi phạm các nguyên tắc cơ bản của luật pháp Việt Nam (Điều 68, LTTTM 2010); nhưng hiện tại không có văn bản pháp luật nào xác định “các nguyên tắc cơ bản của luật pháp Việt Nam” là những nguyên tắc gì.

Thứ hai, một vấn đề quan trọng nữa là hiện trạng đảo ngược nghĩa vụ chứng minh. Theo quy định của Công ước New York 1958, nếu bên phải thi hành phán quyết (award debtor) muốn phản đối việc thi hành phán quyết của trọng tài nước ngoài, chính bên đó sẽ phải cung cấp bằng chứng để chứng minh phản đối của mình là hợp lý. Tại Việt Nam thì bên được thi hành lại phải cung cấp bằng chứng để bác bỏ lại phản đối của bên kia (Điều 35, Luật Trọng tài thương mại 2010).

3. Kết luận – Kiến nghị

Để chuẩn bị cho việc thực thi cơ chế Tài phán Đầu tư (ICS) trong khuôn khổ EVFTA, điều tiên quyết là Việt Nam cần nội luật hóa các cam kết liên quan đến ISDS vào hệ thống pháp luật trong nước, do hiện tại pháp luật Việt Nam chưa hề có quy định nào về một cơ chế giải quyết tranh chấp nhà đầu tư – Nhà nước (ISDS) thường trực tương tự như ICS. Ngoài ra, Việt Nam cũng cần tiến hành rà soát toàn diện khung pháp lý hiện hành, bao gồm Luật Trọng tài thương mại 2010, Bộ luật tố tụng dân sự 2015 và Luật Đầu tư, nhằm kiểm tra tính tương thích và khả thi khi thực hiện cơ chế ICS và chuẩn bị cho cơ chế giải quyết tranh chấp đa phương trong tương lai.

Hoàn thiện các quy định pháp lý liên quan để thực hiện đúng nghĩa vụ theo Công ước New York 1958 trong giai đoạn 5 năm chuyển đổi, khi việc công nhận và thực thi phán quyết ICS vẫn được điều chỉnh bởi Công ước này. Các điểm bất cập so với Công ước New York cần điều chỉnh lại, cụ thể là thay đổi căn cứ từ chối phán quyết từ “các nguyên tắc cơ bản của luật pháp Việt Nam”, vì việc đánh giá theo trật tự công sẽ khả thi và thống nhất hơn nhiều so với việc đánh giá vi phạm nguyên tắc cơ bản của hệ thống pháp luật quốc gia. 

Về mặt tổ chức và nguồn lực, cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan chức năng, đặc biệt là Bộ Tư pháp và Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Bộ KH&ĐT), để thiết lập và duy trì một hệ thống tài phán vận hành ổn định và hiệu quả. Bộ Tư pháp cần phối hợp với Bộ KH&ĐT trong việc tìm kiếm, bồi dưỡng và đề xuất các thẩm phán, chuyên gia có kinh nghiệm và năng lực cao nhất trong lĩnh vực tranh chấp đầu tư nước ngoài để bổ nhiệm làm thành viên hội đồng tài phán ICS. 

Cần tăng cường nâng cao năng lực nguồn nhân lực trong lĩnh vực giải quyết tranh chấp đầu tư quốc tế, bao gồm tổ chức các khóa đào tạo nghiệp vụ chuyên sâu về công nhận và thi hành phán quyết trọng tài nước ngoài cho các thẩm phán ở cấp tỉnh và cấp phúc thẩm. 

4. Cách để giải quyết tranh chấp bằng Trung tâm trọng tài thương mại quốc tế Bigboss

Để giải quyết tranh chấp bằng phương pháp trọng tài thương mại tại BBIAC. Quý khách hàng có thể ghi vào hợp đồng 1 trong 2 nội dung sau: 

4.1. Điều khoản Trọng tài mẫu

“Mọi tranh chấp phát sinh từ hoặc liên quan đến hợp đồng này sẽ được giải quyết bằng trọng tài tại Trung tâm Trọng tài Thương mại Quốc tế BIGBOSS (BBIAC) theo Quy tắc tố tụng trọng tài của Trung tâm này”.

Ngoài ra, các bên có thể bổ sung: 

(a) số lượng trọng tài viên là [một hoặc ba].

(b) địa điểm trọng tài là [thành phố và/hoặc quốc gia]. 

(c) luật áp dụng cho hợp đồng là [ ].* 

(d) ngôn ngữ trọng tài là [ ].** Ghi chú: * 

Chỉ áp dụng đối với tranh chấp có yếu tố nước ngoài ** 

Chỉ áp dụng đối với tranh chấp có yếu tố nước ngoài hoặc tranh chấp có ít nhất một bên là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.

4.2. Điều khoản Trọng tài mẫu áp dụng cho thủ tục rút gọn 

“Mọi tranh chấp phát sinh từ hoặc liên quan đến hợp đồng này sẽ được giải quyết bằng trọng tài tại Trung tâm Trọng tài Thương mại Quốc tế BIGBOSS (BBIAC) theo Quy tắc tố tụng trọng tài của Trung tâm này. Các bên thỏa thuận rằng tố tụng trọng tài sẽ được tiến hành theo Thủ tục rút gọn quy định tại Điều 37 của Quy tắc tố tụng trọng tài của BBIAC.”

Ngoài ra, các bên có thể bổ sung:

(a) địa điểm trọng tài là [thành phố và/hoặc quốc gia].

(b) luật áp dụng cho hợp đồng là [ ].*

(c) ngôn ngữ trọng tài là [ ]. **

Ghi chú:

* Chỉ áp dụng đối với tranh chấp có yếu tố nước ngoài.

** Chỉ áp dụng đối với tranh chấp có yếu tố nước ngoài hoặc tranh chấp có ít nhất một bên là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.

Liên hệ 0979 133 955 để được tư vấn!

Tin liên quan
.
Lên đầu trang

Đăng tài liệu

TIÊU ĐỀ BÀI ĐĂNG
NỘI DUNG BÀI ĐĂNG
tải tệp lên (chỉ pdf)
Maximum file size: 512 MB