Hòa giải thương mại và trọng tài thương mại là hai phương thức giải quyết tranh chấp ngoài tòa án được pháp luật Việt Nam công nhận, dựa trên sự thỏa thuận và tự nguyện của các bên, tuân theo các quy định tại Nghị định 22/2017/NĐ-CP về hòa giải thương mại và Luật Trọng tài thương mại năm 2010. Tuy nhiên, nếu không nắm rõ các quy định pháp luật, các bên có thể dễ dàng hiểu sai hoặc nhầm lẫn về hai phương thức này, vốn được sử dụng để xử lý các mâu thuẫn, xung đột về quyền và nghĩa vụ trong hoạt động thương mại. Bài viết dưới đây sẽ làm rõ sự khác biệt giữa hòa giải thương mại và trọng tài thương mại một cách chi tiết.
1. Khái niệm về “Trọng tài thương mại” và “Hòa giải thương mại”
Trọng tài thương mại
Trọng tài thương mại là một phương thức giải quyết tranh chấp đã tồn tại từ lâu và ngày càng được ưa chuộng trong đời sống kinh tế toàn cầu. Đây là cách tiếp cận chính trong hệ thống các quy định pháp luật về trọng tài. Theo Điều 2.a, Luật Mẫu UNCITRAL: “Trọng tài nghĩa là mọi hình thức trọng tài có hoặc không có giám sát của tổ chức.” Theo Hiệp hội Trọng tài Hoa Kỳ (AAA): “Trọng tài là cách thức giải quyết tranh chấp bằng cách đệ trình vụ tranh chấp cho một số người khách quan xem xét, giải quyết và họ sẽ đưa ra quyết định cuối cùng, có giá trị bắt buộc các bên tranh chấp phải thi hành.”
Tại Việt Nam, khoản 1 Điều 3 Luật Trọng tài thương mại năm 2010 quy định: “Trọng tài thương mại là phương thức giải quyết tranh chấp do các bên thoả thuận và được tiến hành theo quy định của Luật này.”
Về bản chất, trọng tài thương mại là quá trình giải quyết tranh chấp dựa trên thỏa thuận của các bên, trong đó tranh chấp được chuyển đến một hoặc nhiều trọng tài viên để đưa ra phán quyết mang tính ràng buộc. Đây là cơ chế giải quyết tranh chấp ngoài tòa án, cho phép các bên xử lý mâu thuẫn một cách linh hoạt và hiệu quả.
Hòa giải thương mại
Hòa giải thương mại được xem là một phương thức giải quyết tranh chấp mang tính nhân văn, mềm dẻo và có tính chất truyền thống. Theo Luật Mẫu UNCITRAL về hòa giải thương mại, hòa giải là quá trình mà các bên yêu cầu một bên thứ ba (hòa giải viên) hỗ trợ để đạt được giải pháp hòa giải cho tranh chấp phát sinh từ quan hệ hợp đồng hoặc quan hệ pháp lý khác.
Tại Việt Nam, hòa giải thương mại được quy định trong Nghị định số 22/2017/NĐ-CP. Theo khoản 1 Điều 3 Nghị định này: “Hòa giải thương mại là phương thức giải quyết tranh chấp thương mại do các bên thỏa thuận và được hòa giải viên thương mại làm trung gian hòa giải hỗ trợ giải quyết tranh chấp theo quy định của Nghị định này.”
Về bản chất, hòa giải thương mại là sự can thiệp của một bên thứ ba độc lập, không thiên vị (hòa giải viên) để hỗ trợ các bên tranh chấp đạt được thỏa thuận. Khác với thương lượng, hòa giải có sự tham gia của hòa giải viên để điều tiết quá trình, trong khi thương lượng chỉ diễn ra trực tiếp giữa các bên tranh chấp mà không có bên thứ ba.
2. Hình thức
– Trọng tài thương mại: tồn tại dưới hình thức cơ bản:
+ Trọng tài vụ việc: là hình thức giải quyết tranh chấp mà trong đó trọng tài tự tiến hành, được thành lập do các bên thỏa thuận trình tự thành lập, nguyên tắc tiến hành giải quyết tranh chấp, lựa chọn trọng tài viên, luật áp dụng cho vụ tranh chấp,thi hành phán quyết của trọng tài, …
+ Trọng tài quy chế (thường trực): là trọng tài hoạt động có quy chế riêng, trong quy chế đó có quy định các nguyên tắc, thủ tục, thẩm quyền xét xử, danh sách trọng tài viên để các bên tranh chấp lựa chọn tham gia hội đồng xét xử.
– Hòa giải: bao gồm hai hình thức như sau:
+ Hòa giải vụ việc: là phương thức hòa giải mà trong đó việc tổ chức và giám sát do các bên tự quy định không có sự trợ giúp của bất kỳ tổ chức hoặc người hòa giải thứ ba nào;
+ Hòa giải quy chế: do một tổ chức, hoặc một trung tâm hòa giải chuyên nghiệp. Hòa giải quy chế phải tuân theo những quy tắc hòa giải riêng của tổ chức hòa giải đó.
3. Nguyên tắc
Trọng tài thương mại: Căn cứ Điều 4 Luật Trọng tài thương mại 2010 quy định nguyên tắc giải quyết tranh chấp bằng Trọng tài như sau:
- Trọng tài viên phải tôn trọng thỏa thuận của các bên nếu thỏa thuận đó không vi phạm điều cấm và trái đạo đức xã hội.
- Trọng tài viên phải độc lập, khách quan, vô tư và tuân theo quy định của pháp luật.
- Các bên tranh chấp đều bình đẳng về quyền và nghĩa vụ. Hội đồng trọng tài có trách nhiệm tạo điều kiện để họ thực hiện các quyền và nghĩa vụ của mình.
- Giải quyết tranh chấp bằng Trọng tài được tiến hành không công khai, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.
- Phán quyết trọng tài là chung thẩm.
Như vậy, nếu khi giải quyết tranh chấp bằng trọng tài mà trọng tài viên không tôn trọng thỏa thuận của các bên thì vi phạm nguyên tắc quy định tại khoản 1 Điều 4 Luật Trọng tài thương mại 2010.
Hòa giải: Theo Điều 4 của Nghị định 22/2017/NĐ-CP, quy định về các nguyên tắc giải quyết tranh chấp bằng hòa giải thương mại như sau:
- Tự Nguyện và Bình Đẳng: Các bên tham gia vào quá trình hòa giải phải làm điều này hoàn toàn tự nguyện và trong tình thần bình đẳng về quyền lợi và nghĩa vụ của họ. Không có sự ép buộc từ bất kỳ bên nào, và mọi quyết định trong quá trình hòa giải phải được đưa ra dưới tình thần sẵn sàng thỏa thuận và hợp tác.
- Bảo Mật Thông Tin: Một quy tắc quan trọng khác là việc bảo mật thông tin liên quan đến quá trình hòa giải. Ngoại trừ trường hợp các bên đã đồng ý bằng văn bản hoặc trong trường hợp có quy định khác từ pháp luật, các thông tin liên quan đến cuộc hòa giải phải được giữ bí mật.
- Tuân Thủ Pháp Luật và Đạo Đức Xã Hội: Nội dung của thỏa thuận hòa giải phải tuân thủ mọi quy định của pháp luật. Điều này đặt ra một nguyên tắc rõ ràng rằng quá trình hòa giải không thể vi phạm các quy định hợp pháp, không được sử dụng để trốn tránh nghĩa vụ, và không được sử dụng để xâm phạm quyền của bên thứ ba.
- Những nguyên tắc này tạo nên một cơ sở cho quá trình hòa giải trong việc giải quyết tranh chấp thương mại, đảm bảo tính minh bạch, công bằng và hợp pháp trong mọi giai đoạn của quá trình này.

4. Điều kiện
Trọng tài thương mại: Theo Điều 5 Luật Trọng tài thương mại 2010, giải quyết tranh chấp bằng Trọng tài cần đáp ứng những điều kiện sau đây:
- Tranh chấp được giải quyết bằng Trọng tài nếu các bên có thoả thuận trọng tài. Thỏa thuận trọng tài có thể được lập trước hoặc sau khi xảy ra tranh chấp.
- Trường hợp một bên tham gia thoả thuận trọng tài là cá nhân chết hoặc mất năng lực hành vi, thoả thuận trọng tài vẫn có hiệu lực đối với người thừa kế hoặc người đại diện theo pháp luật của người đó, trừ trường hợp các bên có thoả thuận khác.
- Trường hợp một bên tham gia thỏa thuận trọng tài là tổ chức phải chấm dứt hoạt động, bị phá sản, giải thể, hợp nhất, sáp nhập, chia, tách hoặc chuyển đổi hình thức tổ chức, thỏa thuận trọng tài vẫn có hiệu lực đối với tổ chức tiếp nhận quyền và nghĩa vụ của tổ chức đó, trừ trường hợp các bên có thoả thuận khác.
Hòa giải: Theo Điều 6 của Nghị định 22/2017/NĐ-CP, giải quyết tranh chấp bằng hòa giải thương mại đòi hỏi sự đồng tình của các bên liên quan. Điều này mang ý nghĩa quan trọng trong việc đảm bảo tính hiệu quả và linh hoạt trong quá trình giải quyết tranh chấp thương mại.
5. Hiệu lực thi hành
Trọng tài thương mại: Căn cứ vào khoản 5 Điều 61 của Luật trọng tài thương mại 2010 hiệu lực của phán quyết trọng tài được quy định như sau:
- Phán quyết trọng tài là chung thẩm và có hiệu lực kể từ ngày ban hành.
- Một khi hội đồng trọng tài đưa ra phán quyết trọng tài thì các bên không thể tiếp tục khởi kiện lên Tòa án nếu quan hệ tranh chấp và chủ thể tham gia tranh chấp không khác với vụ việc đã có phán quyết trọng tài. Tuy nhiên, Tòa án vẫn có quyền xem xét hủy phán quyết trọng tài nếu một bên tranh chấp có yêu cầu.
Hòa giải: Quy định tại các điều 14,15,16,17 của Nghị định 22/2017/NĐ-CP:
- Kết quả hòa giải không có giá trị chung thẩm. Nếu hòa giải thành công, chấm dứt thủ tục hòa giải sẽ là văn bản kết quả hòa giải thành mà khi đó, nếu một bên không tự nguyện thực hiện thì bên còn lại có thể yêu cầu Tòa án có thẩm quyền công nhận kết quả hòa giải thành ngoài tòa án (trước khi muốn yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự cưỡng chế thi hành theo pháp luật thi hành án dân sự).
- Nếu hòa giải không thành công, các bên có quyền tiếp tục hòa giải hoặc yêu cầu Trọng tài hoặc Tòa án giải quyết tranh chấp theo quy định của pháp luật.
6. Tính cưỡng chế
Trọng tài thương mại: Các quyết định và phán quyết trọng tài là chung thẩm và có thể được tòa án công nhận và cho thi hành thông qua một thủ tục tư pháp, do không có bộ máy cưỡng chế thi hành phán quyết riêng của trọng tài.
Hòa giải: Phải mang biên bản hòa giải thành đến Tòa án và đề nghị công nhận. Khi đó Tòa án sẽ xem xét công nhận hay không công nhận: Nếu công nhận: Được cưỡng chế thi hành; Nếu không công nhận: Sẽ xử lý theo nghĩa vụ hợp đồng.
7. Cách để giải quyết tranh chấp bằng Trung tâm trọng tài thương mại quốc tế Bigboss
Để giải quyết tranh chấp bằng phương pháp trọng tài thương mại tại BBIAC. Quý khách hàng có thể ghi vào hợp đồng 1 trong 2 nội dung sau:
7.1. Điều khoản trọng tài mẫu
“Mọi tranh chấp phát sinh từ hoặc liên quan đến hợp đồng này sẽ được giải quyết bằng trọng tài tại Trung tâm Trọng tài Thương mại Quốc tế BIGBOSS (BBIAC) theo Quy tắc tố tụng trọng tài của Trung tâm này”.
Ngoài ra, các bên có thể bổ sung:
(a) số lượng trọng tài viên là [một hoặc ba].
(b) địa điểm trọng tài là [thành phố và/hoặc quốc gia].
(c) luật áp dụng cho hợp đồng là [ ].*
(d) ngôn ngữ trọng tài là [ ].** Ghi chú: *
Chỉ áp dụng đối với tranh chấp có yếu tố nước ngoài **
Chỉ áp dụng đối với tranh chấp có yếu tố nước ngoài hoặc tranh chấp có ít nhất một bên là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
7.2. Điều khoản trọng tài mẫu theo thủ tục rút gọn
“Mọi tranh chấp phát sinh từ hoặc liên quan đến hợp đồng này sẽ được giải quyết bằng trọng tài tại Trung tâm Trọng tài Thương mại Quốc tế BIGBOSS (BBIAC) theo Quy tắc tố tụng trọng tài của Trung tâm này. Các bên thỏa thuận rằng tố tụng trọng tài sẽ được tiến hành theo Thủ tục rút gọn quy định tại Điều 37 của Quy tắc tố tụng trọng tài của BBIAC.”
Ngoài ra, các bên có thể bổ sung:
(a) địa điểm trọng tài là [thành phố và/hoặc quốc gia].
(b) luật áp dụng cho hợp đồng là [ ].*
(c) ngôn ngữ trọng tài là [ ]. **
Ghi chú:
* Chỉ áp dụng đối với tranh chấp có yếu tố nước ngoài
** Chỉ áp dụng đối với tranh chấp có yếu tố nước ngoài hoặc tranh chấp có ít nhất một bên là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
Liên hệ 0979 133 955 để được tư vấn!