Thời gian làm việc: 08:00 - 11:30 và 13:30 - 17:00 từ Thứ Hai đến Thứ Sáu

Các loại hình thức hòa giải hiện nay

Các loại hình thức hòa giải hiện nay
Mục lục

1. Hòa giải theo thủ tục tố tụng dân sự

Về bản chất, phạm vi hòa giải do Thẩm phán thực hiện rất rộng, bao quát hầu hết các loại tranh chấp dân sự như: dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh thương mại, lao động, cũng như các việc thuận tình ly hôn thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án. Ngoại lệ chỉ áp dụng đối với những trường hợp pháp luật quy định không được hòa giải hoặc không thể tiến hành hòa giải (theo Điều 206, 207 BLTTDS), và các vụ án được giải quyết theo thủ tục rút gọn. Cần lưu ý, hoạt động hòa giải này chỉ được tiến hành sau khi Tòa án đã thụ lý vụ án theo đúng quy định của pháp luật tố tụng dân sự.

Về thủ tục, hòa giải tại Tòa án được tiến hành theo thủ tục tố tụng do Thẩm phán chủ trì, với các bước cơ bản:

  • Chuẩn bị hòa giải

(i) Thẩm phán nghiên cứu hồ sơ, xác định yêu cầu và quan điểm của các bên.

(ii) Triệu tập đương sự và những người liên quan tham gia phiên hòa giải.

  • Tiến hành hòa giải (Điều 208 BLTTDS)

(i) Thẩm phán phổ biến quyền và nghĩa vụ của các bên.

(ii) Lắng nghe, ghi nhận ý kiến, lập luận, đề nghị từ các bên.

(iii) Phân tích quy định pháp luật, định hướng để các bên tìm được giải pháp thỏa thuận.
(iv) Đảm bảo nguyên tắc: tự nguyện – bình đẳng – không trái pháp luật và đạo đức xã hội.

  • Kết quả hòa giải

(i) Hòa giải thành: Lập biên bản hòa giải thành (có chữ ký của các bên và Thẩm phán). Sau đó, Tòa án xem xét ra quyết định công nhận sự thỏa thuận (Điều 212 BLTTDS).

(ii) Hòa giải không thành: Lập biên bản hòa giải không thành, vụ án được đưa ra xét xử theo thủ tục chung.
(iii) Không tiến hành hòa giải được: Áp dụng trong các trường hợp nêu tại Điều 206 BLTTDS (ví dụ một bên vắng mặt, giao dịch vi phạm điều cấm…).

2. Hòa giải tại Trung tâm hòa giải, đối thoại tại Tòa án

Về bản chất, đây là phương thức giải quyết tranh chấp ngoài tố tụng (tiền tố tụng) do Tòa án tổ chức, nhưng không phải là một thủ tục tố tụng bắt buộc như hòa giải trong BLTTDS được tiến hành tại Trung tâm hòa giải, đối thoại trực thuộc Tòa án, với sự tham gia của Hòa giải viên (không phải Thẩm phán). Hoạt động này mang tính tự nguyện, linh hoạt, bảo mật, đề cao vai trò hỗ trợ của Hòa giải viên, khuyến khích các bên tự thỏa thuận, đối thoại. Kết quả hòa giải thành hoặc đối thoại thành có thể được Tòa án công nhận bằng quyết định có giá trị pháp lý như bản án.

Về thủ tục, hòa giải tại Trung tâm hòa giải, đối thoại tại Tòa án được tổ chức với các bước cơ bản theo Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án 2020 như sau: 

  • Tiếp nhận và phân công (Điều 16, 17)

(i) Sau khi Tòa án thụ lý đơn khởi kiện/đơn yêu cầu, vụ việc có thể được chuyển đến Trung tâm hòa giải, đối thoại.
(ii) Chánh án Tòa án hoặc Giám đốc Trung tâm phân công Hòa giải viên phụ trách.

  • Triệu tập và tổ chức hòa giải, đối thoại (Điều 24 – 30)

(i) Hòa giải viên thông báo, triệu tập các bên.
(ii) Phiên hòa giải/đối thoại được tiến hành trên cơ sở tự nguyện và bình đẳng của các bên.
(iii) Hòa giải viên có quyền: lắng nghe, gợi mở, phân tích lợi ích – rủi ro pháp lý, định hướng để các bên đạt được thỏa thuận.
(iv) Các bên có thể trực tiếp tham gia hoặc ủy quyền cho người đại diện hợp pháp.

  • Lập biên bản kết quả (Điều 31)

(i) Nếu hòa giải/đối thoại thành, lập biên bản có chữ ký của các bên và Hòa giải viên.
(ii) Nếu các bên yêu cầu, Tòa án sẽ ra quyết định công nhận kết quả hòa giải, đối thoại thành.
(iii) Nếu không thành, vụ việc sẽ được chuyển lại Tòa án để giải quyết bằng tố tụng.

  • Thời hạn giải quyết (Điều 20)

(i) Thời hạn hòa giải, đối thoại là 20 ngày kể từ ngày Hòa giải viên được phân công; trường hợp phức tạp có thể gia hạn nhưng không quá 30 ngày. Các bên có thể thống nhất kéo dài thời hạn hòa giải, đối thoại, nhưng không quá 02 tháng

  • Kết quả giải quyết: 

(i) Hòa giải/đối thoại thành:
Nếu Tòa án ra quyết định công nhận, thì quyết định này có hiệu lực pháp luật ngay, không bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm.Có giá trị thi hành như bản án, quyết định của Tòa án.
(ii) Hòa giải/đối thoại không thành hoặc không tiến hành được: Hồ sơ được chuyển về Tòa án để giải quyết theo thủ tục tố tụng (theo BLTTDS hoặc các bộ luật tố tụng tương ứng).

3. Hòa giải theo thủ tục tố tụng trọng tài

Về bản chất, các bên tranh chấp có quyền tự do thương lượng, tự thỏa thuận lựa chọn phương thức giải quyết tranh chấp. Những tranh chấp này bao gồm các tranh chấp kinh doanh, thương mại thuộc thẩm quyền giải quyết của trọng tài theo sự lựa chọn của các bên. Theo nguyên tắc, khi giữa các bên đã tồn tại thỏa thuận trọng tài, nếu một bên khởi kiện tại Tòa án thì Tòa án phải từ chối thụ lý vụ việc.

Về thủ tục, hòa giải theo thủ tục tố tụng trọng tài được thực hiện theo Luật Trọng tài thương mại 2010 với các bước cơ bản sau:

  • Đề xuất phương án giải quyết tranh chấp bằng thủ tục hòa giải

(i) Có thể do Hội đồng trọng tài chủ động đề nghị hoặc do một/cả hai bên tranh chấp yêu cầu.

  • Tiến hành hòa giải (Điều 58 LTTTM 2010)

(i) Hội đồng trọng tài lắng nghe quan điểm, tạo điều kiện cho các bên thỏa thuận.
(ii) Có thể phân tích lợi ích pháp lý, thương mại và gợi ý phương án giải quyết.
(iii) Quá trình hòa giải được bảo mật, trừ khi các bên đồng ý công khai.

  • Kết quả hòa giải (Điều 58 – 59)

(i) Nếu hòa giải thành: Hội đồng trọng tài lập biên bản hòa giải thành có chữ ký của các bên và trọng tài viên.
(ii) Trong thời hạn 07 ngày, theo yêu cầu của các bên, Hội đồng trọng tài sẽ ra phán quyết trọng tài công nhận sự thỏa thuận.

  • Kết quả hòa giải: 

(i) Phán quyết trọng tài công nhận sự thỏa thuận của các bên có giá trị chung thẩm, ràng buộc các bên, không bị kháng cáo, kháng nghị.
(ii) Được thi hành theo cơ chế thi hành phán quyết trọng tài (tương tự bản án Tòa án).

Tin liên quan
.
Lên đầu trang

Đăng tài liệu

TIÊU ĐỀ BÀI ĐĂNG
NỘI DUNG BÀI ĐĂNG
tải tệp lên (chỉ pdf)
Maximum file size: 512 MB