1. Tư duy quản trị mới: hòa giải là khoản đầu tư, không phải chi phí
Trong quản trị doanh nghiệp, tranh chấp thường bị coi là “tai nạn”. Tuy nhiên, dưới góc độ Nghị định 22/2017/NĐ-CP, hòa giải thương mại là một công cụ bảo vệ dòng vốn.
1.1. Phân tích chi phí cơ hội và sức khỏe tài chính:
Một vụ kiện tại Tòa án cấp sơ thẩm và phúc thẩm thường kéo dài từ 18 – 36 tháng. Trong thời gian này, khoản tiền tranh chấp bị coi là “nợ khó đòi”, buộc doanh nghiệp phải trích lập dự phòng rủi ro theo quy định kế toán.
Điều này không chỉ làm xấu bảng cân đối kế toán mà còn làm giảm hạn mức tín dụng của doanh nghiệp tại các ngân hàng. Hòa giải giúp rút ngắn thời gian xuống còn 30-60 ngày, giúp dòng vốn được “giải phóng” và xoay vòng nhanh hơn, tối ưu hóa hiệu quả sử dụng vốn (ROE).
1.2. Đặc quyền bảo mật – “Tấm khiên” cho thương hiệu:
Khác với nguyên tắc xét xử công khai của Tòa án (nơi đối thủ cạnh tranh và báo chí có thể tiếp cận hồ sơ), thì các vụ việc có liên quan đến giữ bí mật doanh nghiệp nó cần bảo mật tuyệt đối. Đây là yếu tố sống còn đối với các doanh nghiệp niêm yết hoặc các tập đoàn lớn, giúp ngăn chặn việc rò rỉ các bí mật kinh doanh hoặc các thông tin bất lợi làm sụt giảm giá cổ phiếu và niềm tin của nhà đầu tư.
1.3. Bảo toàn quan hệ đối tác và mô hình “Win-Win”:
Bản chất của Tòa án là phân định thắng – thua, dẫn đến sự đổ vỡ quan hệ đối tác sau bản án. Hòa giải theo Nghị định 22 cho phép các bên thỏa thuận các phương án linh hoạt mà Tòa án không thể tuyên: ví dụ như gia hạn thanh toán, cấn trừ công nợ bằng hàng hóa tồn kho, hoặc cam kết ưu đãi cho các hợp đồng trong tương lai. Điều này giúp doanh nghiệp giữ chân được nhà cung cấp hoặc khách hàng chiến lược ngay cả sau xung đột.
2. Xây dựng “hàng rào” pháp lý từ khâu soạn thảo hợp đồng
Doanh nghiệp thường mắc sai lầm là chỉ tìm đến hòa giải khi tranh chấp đã bùng phát và quan hệ đã căng thẳng. Một công ty luật chuyên nghiệp sẽ tư vấn khách hàng xác lập “quyền hòa giải” ngay từ đầu.
2.1. Kỹ thuật soạn thảo Điều khoản hòa giải:
Căn cứ Điều 11 Nghị định 22/2017/NĐ-CP, thỏa thuận hòa giải phải được lập thành văn bản. Cần tránh các điều khoản mơ hồ như “Các bên sẽ hòa giải khi có tranh chấp”. Những điều khoản thiếu tính chỉ định này thường bị đối phương phớt lờ khi tranh chấp thực tế xảy ra.
2.2. Công thức điều khoản “Sắc bén”:
Một điều khoản chuẩn cần có tính bắt buộc và thời hạn cụ thể: “Mọi tranh chấp phát sinh từ hoặc liên quan đến hợp đồng này trước tiên phải được giải quyết thông qua hòa giải tại [Tên Trung tâm Hòa giải] theo Quy tắc hòa giải của tổ chức này. Nếu một bên không tham gia hoặc sau 30 ngày kể từ ngày bắt đầu hòa giải mà không đạt được kết quả, các bên mới có quyền đưa vụ việc ra Tòa án có thẩm quyền”. Việc quy định thời hạn 30-60 ngày là kỹ thuật để “ép” các bên phải ngồi vào bàn đàm phán nghiêm túc trước khi chọn con đường kiện tụng tốn kém.
2.3. Quản trị rủi ro từ khâu chọn Hòa giải viên:
Sự khác biệt lớn nhất giữa Hòa giải viên và Thẩm phán là tính chuyên môn đặc thù. Doanh nghiệp có quyền chọn chuyên gia am hiểu thị trường. Nhưng vẫn phải đáp ứng các tiêu chuẩn tại Điều 7 Nghị định 22/2017/NĐ-CP:
“1. Người có đủ tiêu chuẩn sau đây thi được làm hòa giải viên thương mại:
a) Có đầy đủ năng lực hành vi dân sự theo quy định của Bộ luật dân sự; có phẩm chất đạo đức tốt, có uy tín, độc lập, vô tư, khách quan;
b) Có trình độ đại học trở lên và đã qua thời gian công tác trong lĩnh vực được đào tạo từ 02 năm trở lên;
c) Có kỹ năng hòa giải, hiểu biết pháp luật, tập quán kinh doanh, thương mại và các lĩnh vực liên quan.
2. Hòa giải viên thương mại được thực hiện hòa giải thương mại với tư cách là hòa giải viên thương mại vụ việc hoặc hòa giải viên thương mại của tổ chức hòa giải thương mại theo quy định tại Nghị định này.
3. Tổ chức hòa giải thương mại có thể quy định tiêu chuẩn hòa giải viên thương mại của tổ chức mình cao hơn các tiêu chuẩn quy định tại Khoản 1 Điều này.
4. Người đang là bị can, bị cáo, người đang chấp hành án hình sự hoặc đã chấp hành xong bản án nhưng chưa được xóa án tích; người đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc thì không được làm hòa giải viên thương mại.”
Người có đủ tiêu chuẩn hòa giải viên thương mại quy định tại Khoản 1 Điều 7 Nghị định này muốn trở thành hòa giải viên thương mại vụ việc đăng ký tại Sở Tư pháp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi người đó thường trú. Trường hợp người đề nghị đăng ký là người nước ngoài thì đăng ký tại Sở Tư pháp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi người đó tạm trú theo Điều 8 Nghị định 22/2017/NĐ-CP phải lập 01 hồ sơ gửi đến Sở Tư pháp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi người đó thường trú. Hồ sơ bao gồm:
“a) Giấy đề nghị đăng ký làm hòa giải viên thương mại vụ việc theo mẫu do Bộ Tư pháp ban hành;
b) Bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu bằng tốt nghiệp đại học hoặc bằng sau đại học;
c) Giấy tờ chứng minh đã qua thời gian công tác trong lĩnh vực được đào tạo từ 02 năm trở lên có xác nhận của cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc.
Giấy tờ do cơ quan, tổ chức nước ngoài cấp hoặc công chứng, chứng thực ở nước ngoài phải được hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định của pháp luật Việt Nam, trừ trường hợp được miễn hợp pháp hóa lãnh sự theo điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.”
Ví dụ, một tranh chấp về thi công xây dựng nếu được hòa giải bởi một kiến trúc sư có chứng chỉ hòa giải sẽ giúp các bên giải quyết nhanh các vấn đề về “khối lượng nghiệm thu” hoặc “định mức vật tư” – những thứ mà một Thẩm phán thuần túy về luật sẽ mất rất nhiều thời gian để trưng cầu giám định.
3. Quy trình thực thi – biến văn bản hòa giải thành “vũ khí” cưỡng chế
Để giải quyết nỗi lo lớn nhất của doanh nghiệp là “đối phương lật lọng”, pháp luật Việt Nam đã tạo ra sự kết nối chặt chẽ giữa Nghị định 22/2017/NĐ-CP và BLTTDS 2015.
- Giá trị pháp lý của Văn bản hòa giải thành: Văn bản kết quả hòa giải thành không chỉ là một biên bản ghi nhớ. Theo Điều 15 Nghị định 22/1017/NĐ-CP:
“Văn bản về kết quả hòa giải thành có giá trị bắt buộc thi hành đối với các bên”. Đây là tiền đề pháp lý để Tòa án công nhận kết quả theo thủ tục đặc biệt tại Chương XXXIII BLTTDS 2015.”
- Quy trình “vô hiệu hóa” sự chây trì:
Bước 1 – Thời hạn “Vàng”: Ngay sau khi ký biên bản hòa giải thành, doanh nghiệp cần nộp đơn yêu cầu Tòa án công nhận trong vòng 06 tháng. Đây là thời hạn không thể kéo dài; nếu quá hạn, văn bản chỉ còn giá trị như một hợp đồng dân sự thông thường. Theo Điều 418 BLTTDS 2015:
“1. Người yêu cầu công nhận kết quả hòa giải thành ngoài Tòa án phải gửi đơn đến Tòa án trong thời hạn 06 tháng, kể từ ngày các bên đạt được thỏa thuận hòa giải thành.
Đơn yêu cầu phải có các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Các nội dung quy định tại các điểm a, b, c, đ, e và g khoản 2 Điều 362 của Bộ luật này;
b) Tên, địa chỉ của cá nhân, tổ chức đã tiến hành hòa giải;
c) Nội dung, thỏa thuận hòa giải thành yêu cầu Tòa án công nhận.”
Bước 2 – Thủ tục rút gọn: Tòa án xem xét đơn yêu cầu mà không mở phiên tòa xét xử công khai. Thẩm phán chỉ kiểm tra tính tự nguyện, năng lực hành vi và nội dung thỏa thuận có vi phạm điều cấm hay không, nghĩa là phải thỏa mãn các điều kiện để Tòa án công nhận kết quả hòa giải thành theo Điều 419 BLTTDS 2015:
“5. Thẩm phán ra quyết định công nhận kết quả hòa giải thành ngoài Tòa án khi có đủ các điều kiện quy định tại Điều 417 của Bộ luật này. Quyết định của Tòa án phải có các nội dung quy định tại Điều 370 của Bộ luật này.”
Dẫn chiếu sang Điều 417 BLTTDS 2015: Điều kiện công nhận kết quả hòa giải thành ngoài Tòa án
“1. Các bên tham gia thỏa thuận hòa giải có đầy đủ năng lực hành vi dân sự.
2. Các bên tham gia thỏa thuận hòa giải là người có quyền, nghĩa vụ đối với nội dung thỏa thuận hòa giải. Trường hợp nội dung thỏa thuận hòa giải thành liên quan đến quyền, nghĩa vụ của người thứ ba thì phải được người thứ ba đồng ý.
3. Một hoặc cả hai bên có đơn yêu cầu Tòa án công nhận.
4. Nội dung thỏa thuận hòa giải thành của các bên là hoàn toàn tự nguyện, không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội, không nhằm trốn tránh nghĩa vụ với Nhà nước hoặc người thứ ba.”
Bước 3 – Cưỡng chế thi hành án: Quyết định công nhận của Tòa án có hiệu lực pháp luật ngay lập tức và được thi hành theo pháp luật về thi hành án dân sự theo Điều 419 BLTTDS 2015:
“9. Quyết định công nhận kết quả hòa giải thành ngoài Tòa án được thi hành theo pháp luật về thi hành án dân sự.”
Nếu bên có nghĩa vụ không tự nguyện thanh toán, doanh nghiệp có quyền yêu cầu Cơ quan Thi hành án dân sự áp dụng các biện pháp cưỡng chế thi hành án quy định tại Điều 71 Luật Thi hành án dân sự 2008, bao gồm:
“- Khấu trừ tiền trong tài khoản; thu hồi, xử lý tiền, giấy tờ có giá của người phải thi hành án.
– Trừ vào thu nhập của người phải thi hành án.
– Kê biên, xử lý tài sản của người phải thi hành án, kể cả tài sản đang do người thứ ba giữ.
– Khai thác tài sản của người phải thi hành án.
– Buộc chuyển giao vật, chuyển giao quyền tài sản, giấy tờ.
– Buộc người phải thi hành án thực hiện hoặc không được thực hiện công việc nhất định.”
4. Nhận diện và phòng ngừa các rủi ro pháp lý trong quá trình hòa giải
4.1. Rủi ro về tư cách pháp lý của chủ thể tiến hành hòa giải
Doanh nghiệp thường lầm tưởng rằng bất kỳ bên thứ ba trung gian nào cũng có thể đóng vai trò hòa giải viên. Tuy nhiên, để kết quả được Tòa án công nhận, chủ thể đó phải đáp ứng điều kiện tại Điều 7 Nghị định 22/2017/NĐ-CP.
- Hệ quả pháp lý: Nếu doanh nghiệp thực hiện hòa giải thông qua một cá nhân/tổ chức không đủ điều kiện (không có tên trong danh sách của Bộ Tư pháp hoặc Sở Tư pháp), Tòa án sẽ từ chối công nhận dựa trên Khoản 4 Điều 417 BLTTDS 2015:
“Nội dung thỏa thuận hòa giải thành của các bên là hoàn toàn tự nguyện, không vi phạm điều cấm của luật…” (Trong đó, việc thực hiện hòa giải bởi người không có thẩm quyền được coi là vi phạm trình tự, thủ tục luật định).
- Giải pháp quản trị: Trước khi ký hợp đồng dịch vụ hòa giải, doanh nghiệp cần yêu cầu cung cấp chứng nhận đăng ký hoạt động của trung tâm hoặc thẻ hòa giải viên thương mại còn hiệu lực.
4.2. Rủi ro về nội dung thỏa thuận: “Bẫy” vô hiệu do xâm phạm quyền lợi bên thứ ba
Trong nỗ lực đạt được thỏa thuận nhanh chóng, các bên thường đưa vào các điều khoản gây ảnh hưởng đến chủ thể khác mà không hề hay biết.
Trích dẫn luật (Khoản 5 Điều 419 BLTTDS 2015): Tòa án chỉ công nhận kết quả hòa giải thành nếu:
“Nội dung thỏa thuận hòa giải thành của các bên không xâm phạm lợi ích của Nhà nước, lợi ích công cộng, quyền và lợi ích hợp pháp của người khác.”
- Phân tích rủi ro: Ví dụ, hai doanh nghiệp tranh chấp về tài sản thế chấp nhưng lại thỏa thuận xử lý tài sản đó mà chưa có sự đồng ý của Ngân hàng (bên nhận thế chấp). Khi đó, toàn bộ biên bản hòa giải thành sẽ bị Tòa án bác bỏ, công sức và thời gian của doanh nghiệp trở nên vô nghĩa.
- Giải pháp quản trị: Mọi nội dung thỏa thuận cần được Luật sư rà soát để đảm bảo không “lấn sân” sang quyền lợi của bất kỳ bên thứ ba nào.
4.3. Rủi ro về thời hiệu khởi kiện và thời hạn nộp đơn công nhận
Đây là rủi ro nguy hiểm nhất, có thể khiến doanh nghiệp mất hoàn toàn quyền khởi kiện hoặc quyền cưỡng chế thi hành án.
- Về thời hạn công nhận (Điều 417 BLTTDS 2015):
“Thời hạn gửi đơn yêu cầu Tòa án công nhận kết quả hòa giải thành ngoài Tòa án là 06 tháng, kể từ ngày các bên đạt được kết quả hòa giải thành.”
Rủi ro: Nhiều doanh nghiệp sau khi hòa giải xong thường “để dành” văn bản đó và chờ đợi bên kia tự nguyện thực hiện. Đến khi đối phương bội ước và quá 06 tháng, văn bản này không còn khả năng được Tòa án công nhận thủ tục rút gọn, doanh nghiệp buộc phải khởi kiện lại từ đầu.
- Về thời hiệu khởi kiện: Trong quá trình hòa giải kéo dài, nếu các bên không có thỏa thuận về việc tạm dừng thời hiệu khởi kiện, thời hiệu này vẫn tiếp tục trôi.
Trích dẫn luật (Khoản 1 Điều 156 Bộ luật Dân sự 2015): “Thời gian hòa giải chỉ được trừ vào thời hiệu khởi kiện nếu đó là “Sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan”. Tuy nhiên, hòa giải thương mại là tự nguyện, nên nếu không khéo léo xác lập bằng văn bản, doanh nghiệp có thể bị mất quyền khởi kiện do hết thời hiệu nếu hòa giải bất thành.”
Giải pháp quản trị: Luôn xác lập văn bản ghi nhận việc đang tiến hành hòa giải để làm căn cứ tính lại thời hiệu khởi kiện và tuyệt đối không để quá hạn 06 tháng mới nộp đơn lên Tòa án.
5. Vai trò chiến lược của luật sư trong hệ sinh thái hòa giải
Trong hòa giải, luật sư không đóng vai trò “đối đầu” mà là một kiến trúc sư giải pháp.
5.1. Xác định “Điểm hòa vốn pháp lý” – Cơ sở để quyết định nhượng bộ hay đối đầu
Trong kinh doanh, mọi quyết định đều cần tính toán lợi nhuận. Trong tranh chấp, Luật sư giúp doanh nghiệp tính toán “Điểm hòa vốn pháp lý” để biết khi nào nên chốt thỏa thuận hòa giải và khi nào nên từ chối.
Phép tính thực tế: Luật sư sẽ cùng doanh nghiệp làm một bảng so sánh lợi ích giữa việc “Hòa giải thành ngay bây giờ” và “Thắng kiện sau 2 năm”.
- Kịch bản 1 (Tòa án): Bạn đòi được 10 tỷ nhưng mất 2 năm theo đuổi, tốn 500 triệu phí luật sư và án phí, chưa kể dòng vốn 10 tỷ bị đóng băng không thể đầu tư sinh lời (với lãi suất 10%/năm, bạn mất thêm 2 tỷ chi phí cơ hội). Tổng thu thực tế sau 2 năm có thể chỉ còn khoảng 7,5 tỷ.
- Kịch bản 2 (Hòa giải): Đối tác đề nghị trả ngay 8 tỷ trong vòng 30 ngày.
Dẫn chứng dễ hiểu: Nếu “Điểm hòa vốn pháp lý” của bạn là 7,5 tỷ, thì việc nhận 8 tỷ ngay lập tức qua hòa giải là một thắng lợi tài chính, dù về mặt cảm xúc bạn cảm thấy mình đang “thua” vì không đòi đủ 10 tỷ.
Vai trò của Luật sư: Luật sư giúp doanh nghiệp gạt bỏ cảm xúc tự ái sang một bên để nhìn vào con số thực tế. Theo Điều 14 Nghị định 22/2017/NĐ-CP, các bên có quyền tự thỏa thuận về nội dung hòa giải, và Luật sư chính là người tư vấn để con số thỏa thuận đó không thấp hơn “điểm hòa vốn” của doanh nghiệp.
5.2. Kỹ thuật soạn thảo biên bản hậu hòa giải:
Một biên bản hòa giải thành công không chỉ dừng lại ở việc các bên “đồng ý”, mà phải được soạn thảo sao cho Cơ quan Thi hành án có thể thực thi ngay lập tức mà không cần giải thích thêm.
- Cụ thể hóa nghĩa vụ: Luật sư loại bỏ các từ ngữ định tính, mơ hồ (như “sớm”, “hợp lý”, “thiện chí”) và thay bằng các tiêu chí định lượng (ngày giờ cụ thể, số tiền chính xác, thông tin tài khoản, địa điểm bàn giao).
- Cơ chế tự thực thi (Self-enforcing): Luật sư sẽ thiết kế các điều khoản về “Phạt vi phạm” và “Bồi thường thiệt hại” ngay trong biên bản hòa giải thành. Căn cứ Điều 418 Bộ luật Dân sự 2015, các bên có quyền thỏa thuận về mức phạt vi phạm.
5.3. Kết nối quốc tế:
Đối với các giao dịch xuyên biên giới, luật sư sẽ tư vấn áp dụng Công ước Singapore về Hòa giải để đảm bảo kết quả hòa giải tại Việt Nam có thể được thực thi tại nước ngoài một cách thuận lợi.
- Áp dụng Công ước Singapore (United Nations Convention on International Settlement Agreements Resulting from Mediation): Đây là bước ngoặt tương đương với Công ước New York 1958 về Trọng tài. Luật sư sẽ tư vấn doanh nghiệp cách xác lập văn bản hòa giải thành sao cho đáp ứng tiêu chuẩn của Công ước này.
- Giá trị thực thi toàn cầu: Khi văn bản hòa giải đạt chuẩn quốc tế, doanh nghiệp có thể yêu cầu cơ quan có thẩm quyền tại các quốc gia thành viên của Công ước Singapore cho thi hành thỏa thuận hòa giải mà không cần qua thủ tục khởi kiện lại tại quốc gia đó.
- Lợi ích: Tiết kiệm hàng triệu USD chi phí pháp lý quốc tế và tránh được rủi ro phân biệt đối xử tại cơ quan tư pháp địa phương của đối tác.
6. Đối chiếu chiến lược – tại sao hòa giải là “lối đi tắt” an toàn nhất?
Trong quản trị rủi ro pháp lý, việc lựa chọn sai phương thức giải quyết tranh chấp có thể khiến doanh nghiệp thiệt hại nặng nề hơn cả giá trị tranh chấp ban đầu. Để làm rõ tại sao Nghị định 22/2017/NĐ-CP lại tạo ra một bước ngoặt, chúng ta cần phân tích hòa giải trong sự tương quan trực tiếp với Tòa án và Trọng tài qua 4 khía cạnh cốt lõi:
6.1. Sự chuyển dịch từ “Phán quyết” sang “Thỏa thuận”
Tại Tòa án, doanh nghiệp chịu sự chi phối hoàn toàn của Thẩm phán và quy trình tố tụng nghiêm ngặt. Phán quyết của Tòa dựa trên “chứng cứ pháp lý”, đôi khi cứng nhắc và không phản ánh hết bản chất thương mại của giao dịch.
- Sự liên kết: Điều này dẫn đến rủi ro “Thắng trên giấy nhưng thua trên thực tế” khi mối quan hệ đối tác bị triệt tiêu hoàn toàn. Trong khi đó, mục lục bài viết đã nhấn mạnh vào “Sự tự nguyện” (Mục II). Hòa giải cho phép doanh nghiệp tự định đoạt kết quả. Thay vì một bản án áp đặt, kết quả hòa giải là sự giao thoa lợi ích mà cả hai bên đều hài lòng, từ đó giảm thiểu tối đa nguy cơ kháng cáo hoặc khiếu nại kéo dài.
6.2. Quyền năng bảo mật – “Lá chắn” độc tôn của Hòa giải
Một trong những rủi ro lớn nhất khi ra Tòa án là tính công khai. Mọi sai sót trong vận hành, bí mật về giá hoặc các công nghệ lõi có thể bị phơi bày trước công chúng và đối thủ cạnh tranh.
- Sự liên kết: Như đã phân tích tại Mục III (Đặc quyền bảo mật), đây là điểm mà Tòa án không thể cung cấp.
- Ngay cả với Trọng tài thương mại, tính bảo mật cũng chỉ dừng lại ở mức tương đối. Chỉ có hòa giải thương mại theo Nghị định 22 mới xác lập một cơ chế bảo mật tuyệt đối, cho phép các bên “ngửa bài” với nhau để tìm giải pháp mà không sợ thông tin đó bị sử dụng làm chứng cứ bất lợi nếu hòa giải bất thành.
6.3. Hiệu quả kinh tế
Phân tích về thời gian và chi phí Nhiều doanh nghiệp lầm tưởng án phí Tòa án rẻ hơn phí hòa giải. Tuy nhiên, nếu xét trên tổng thể quản trị:
- Tại Tòa án: Chi phí bao gồm án phí, chi phí luật sư theo đuổi nhiều cấp xét xử, chi phí đi lại, và quan trọng nhất là chi phí cơ hội của nguồn vốn bị treo.
- Tại Hòa giải: Mặc dù doanh nghiệp trả thù lao cho Hòa giải viên, nhưng đổi lại là sự tốc độ. Việc dứt điểm tranh chấp trong 1-2 tháng giúp doanh nghiệp tái đầu tư nguồn vốn ngay lập tức. Đây chính là nội dung “Tối ưu hóa lợi ích” mà chúng ta đã đặt làm nguyên tắc xuyên suốt bài viết.
6.4. Khả năng thực thi – Xóa bỏ ranh giới giữa Hòa giải và Tòa án
Nỗi sợ lớn nhất khiến doanh nghiệp ngại hòa giải là tính thực thi thấp. Tuy nhiên, sự liên kết giữa Nghị định 22 và Chương XXXIII BLTTDS 2015 (đã nêu tại Mục V) đã xóa bỏ hoàn toàn rào cản này.
- Đối chiếu: Trước đây, hòa giải chỉ là “thỏa thuận dân sự”. Nay, với cơ chế công nhận của Tòa án, văn bản hòa giải thành có sức mạnh cưỡng chế ngang bằng bản án. Điều này có nghĩa là Hòa giải thương mại hội tụ đủ: Sự linh hoạt của thỏa thuận dân sự và Sức mạnh quyền lực của nhà nước.