Bàn về việc sử dụng Trọng tài trong giải quyết tranh chấp môi trường

Bàn về việc sử dụng Trọng tài trong giải quyết tranh chấp môi trường
Mục lục

1. Khái niệm tranh chấp môi trường

Khái niệm về tranh chấp môi trường hiện chưa được thống nhất liệt kê trong văn bản quy phạm pháp luật, và có nhiều cách hiểu khác nhau. Tuy vậy, trên cơ sở các pháp luật liên quan và thực tiễn, có thể hiểu một cách khái quát về khái niệm tranh chấp môi trường như sau: Tranh chấp môi trường là sự mâu thuẫn, bất đồng ý kiến giữa các chủ thể phát sinh trong lĩnh vực khai thác, sử dụng và bảo vệ các yếu tố môi trường. Tranh chấp về môi trường tương tự các loại tranh chấp về dân sự, thương mại, cũng xuất phát từ các hành vi vi phạm pháp luật hoặc vi phạm tác động đến quyền lợi và lợi ích của chủ thể khác làm ảnh hưởng đến tình trạng ban đầu của môi trường.

Nguyên nhân tranh chấp môi trường phát sinh từ những tranh chấp giữa cá nhân, tổ chức, các cộng đồng dân cư về quyền và lợi ích liên quan đến việc phòng ngừa, khắc phục ô nhiễm, suy thoái, sự cố môi trường; về việc khai thác, sử dụng hợp lý các nguồn tài nguyên môi trường. 

2. Các loại tranh chấp môi trường

2.1. Nội dung tranh chấp môi trường

Căn cứ theo quy định tại Điều 162 Luật bảo vệ môi trường 2020 về nội dung tranh chấp môi trường bao gồm:

  • Tranh chấp về quyền, trách nhiệm bảo vệ môi trường trong khai thác, sử dụng thành phần môi trường: tranh chấp này phát sinh khi các chủ thể cùng khai thác, sử dụng thành phần môi trường chung một khu vực hay khu vực lân cận nhau xảy ra mâu thuẫn về việc xác định quyền, trách nhiệm thuộc về chủ thể nào.
  • Tranh chấp về xác định nguyên nhân gây ô nhiễm, suy thoái, sự cố môi trường: tranh chấp này thường phát sinh khi có nhiều chủ thể khai thác, sử dụng, hoạt động về môi trường nhưng không xác định nguyên nhân, nguồn ô nhiễm, suy thoái môi trường là do đâu.
  • Tranh chấp về trách nhiệm xử lý, khắc phục hậu quả, bồi thường thiệt hại về môi trường: tranh chấp này phát sinh khi đặt vấn đề cần tài chính để giải quyết, xử lý, khắc phục hậu quả, bồi thường thiệt hại môi trường. Giải quyết tranh chấp nhằm xác định chủ thể nào có trách nhiệm, mức độ bồi thường để giải quyết hậu quả về môi trường do hành vi trái pháp luật chủ thể gây ra.

2.2. Các dạng tranh chấp môi trường

Những dạng tranh chấp môi trường thường gặp: 

  • Tranh chấp giữa các cá nhân, tổ chức, các nhà đầu tư, nhà sản xuất trong việc khai thác, sử dụng chung các nguồn tài nguyên và các yếu tố môi trường.
  • Tranh chấp giữa các tổ chức, cá nhân, cộng đồng dân cư với các tổ chức, cá nhân khác về việc đòi bồi thường thiệt hại do ô nhiễm môi trường gây nên. Dạng này bao gồm cả những tranh chấp đòi bồi thường thiệt hại gây ra từ các sự cố môi trường.
  • Tranh chấp nảy sinh trong quá trình tiến hành các dự án phát triển gây ảnh hưởng hoặc có nguy cơ gây ảnh hưởng đến các yếu tố môi trường thuộc quyền quản lý, sử dụng hợp pháp các chủ thể khác.

3. Nguyên tắc và cơ chế giải quyết tranh chấp môi trường

3.1. Nguyên tắc giải quyết tranh chấp môi trường

Nguyên tắc khuyến khích các bên tranh chấp thương lượng và hoà giải ngay tại cơ sở: Nguyên tắc này được xây dựng trên cơ sở tôn trọng ý kiến, lợi ích của các bên tranh chấp cũng như lợi ích của xã hội, hướng các chủ thể cùng nhau bàn bạc, thỏa thuận để đi đến thống nhất phương án giải quyết bất đồng giữa họ và tự nguyện thực hiện phương án đó.

Nguyên tắc ưu tiên áp dụng các biện pháp nhằm khôi phục tình trạng môi trường bị thiệt hại (bị suy thoái, ô nhiễm): khi môi trường bị tổn hại không chỉ làm ảnh hưởng đến lợi ích của các bên tranh chấp mà nghiêm trọng hơn còn ảnh hưởng đến lợi ích của cả cộng đồng. Môi trường bị suy thoái, bị ô nhiễm mà càng chậm được khắc phục thì càng để lại thiệt hại lớn và lâu dài. Chính vì thể, nguyên tắc này được xây dựng trên cơ sở đề cao mục đích bảo vệ môi trường và quan tâm đến lợi ích chung của cộng đồng.

Nguyên tắc tham vấn chuyên gia

  • Thứ nhất, khác với nhiều tranh chấp khác, việc xác định giá trị thiệt hại trong tranh chấp môi trường thường rất phức tạp nên qua nguyên tắc này ta sẽ tham khảo ý kiến từ các chuyên gia độc lập như nhà khoa học, luật sư để đảm bảo quyết định giải quyết tranh chấp dựa trên cơ sở khoa học và khách quan. 
  • Thứ hai, trong quá trình tố tụng hoặc hòa giải, chuyên gia có thể đánh giá mức độ ô nhiễm hoặc tính khả thi của biện pháp khắc phục một cách chính xác và khoa học. Ví dụ, trong tranh chấp về ô nhiễm nước ngầm, tòa án có thể mời chuyên gia phân tích mẫu nước để xác định trách nhiệm.  

3.2. Cơ chế giải quyết tranh chấp môi trường

  • Tranh chấp phát sinh từ những quyết định hành chính, hành vi hành chính sẽ được giải quyết thông qua thủ tục tố tụng hành chính. 
  • Tranh chấp về sử dụng, sở hữu các yếu tố môi trường, tranh chấp về BTTH do ô nhiễm môi trường gây ra sẽ giải quyết theo quy định của Luật TTDS và các quy định khác có liên quan. 

4. Phương thức giải quyết tranh chấp môi trường bằng Trọng tài

Căn cứ theo khoản 2 Điều 162 Luật BVMT 2020 việc giải quyết tranh chấp môi trường được thực hiện theo quy định của pháp luật dân sự và các pháp luật của các bên liên quan. Mà theo quy định pháp luật dân sự, việc giải quyết tranh chấp môi trường sẽ bao gồm: Thương lượng, Hoà giải, Trọng tài và Toà án.

4.1. Thẩm quyền của Trọng tài giải quyết tranh chấp môi trường được quy định như thế nào?

Theo quy định pháp luật Việt Nam, Trọng tài có thẩm quyền giải quyết các tranh chấp phát sinh từ hoạt động thương mại hoặc các tranh chấp mà ít nhất một bên có hoạt động thương mại, cùng với các loại tranh chấp khác mà luật chuyên ngành cho phép (Điều 2 Luật Trọng tài thương mại 2010). Do đó, tranh chấp môi trường chỉ có thể được đưa ra Trọng tài nếu nó gắn liền với một hợp đồng thương mại (ví dụ: hợp đồng đầu tư xây dựng dự án gây ô nhiễm) và các bên đã có thỏa thuận trọng tài hợp lệ. Trọng tài có thể giải quyết yêu cầu bồi thường thiệt hại về môi trường giữa tổ chức gây hại và bên bị thiệt hại. Tuy nhiên, Trọng tài không có thẩm quyền xử lý các vấn đề thuộc thẩm quyền quản lý nhà nước như xử phạt hành chính, thu hồi giấy phép, hoặc các quyết định quản lý môi trường khác.

4.2. Ưu điểm của việc giải quyết tranh chấp bằng Trọng tài

Đối với các tranh chấp môi trường phức tạp, Trọng tài mang lại nhiều lợi thế về tính chuyên môn hóa, vì các bên được quyền lựa chọn Trọng tài viên là những chuyên gia có trình độ sâu về khoa học môi trường, kỹ thuật định giá thiệt hại và pháp luật chuyên ngành, giúp đảm bảo việc đánh giá vụ việc chính xác và công bằng hơn. Thứ hai, Trọng tài cung cấp tính bảo mật, giúp các doanh nghiệp bảo vệ được các thông tin nhạy cảm về công nghệ và quy trình sản xuất có liên quan đến vụ tranh chấp. 

5. Thách thức và kiến nghị

Về thực trạng sử dụng, trên thực tế phương thức giải quyết thông qua trọng tài hầu như rất ít được áp dụng, vì chưa xác định được trọng tài nào sẽ giải quyết việc bồi thường thiệt hại về môi trường, trọng tài thương mại hay trọng tài kinh tế hầu như chỉ xem xét, giải quyết những tranh chấp các hợp đồng kinh tế, thương mại giữa các bên, trong khi các tranh chấp về bồi thường thiệt hại về môi trường là các tranh chấp ngoài hợp đồng. Do đó đối với những thiệt hại về tài sản, sức khỏe, tính mạng của người dân trong các vụ việc do ô nhiễm môi trường gây ra, thường được giải quyết thông qua thỏa thuận thương lượng giữa các bên, hoặc khởi kiện ra tòa án.

Việc sử dụng phổ biến phương thức Trọng tài không là một nhu cầu tất yếu nhằm nâng cao chất lượng và tính công bằng trong xác định thiệt hại môi trường; đồng thời tăng cường sự hấp dẫn của môi trường đầu tư thông qua cơ chế giải quyết tranh chấp hiện đại. Nên để khắc phục những điểm thách thức chúng tôi đưa ra một số kiến nghị:

  • Bổ sung quy định trong Luật Bảo vệ Môi trường hoặc Luật Trọng tài thương mại về khả năng sử dụng Trọng tài cho yêu cầu bồi thường thiệt hại môi trường, miễn là các bên thỏa thuận trọng tài sau khi tranh chấp phát sinh. Điều này sẽ khắc phục rào cản về việc không có thỏa thuận trọng tài ban đầu.
  • Các Trung tâm Trọng tài cần xây dựng một Danh sách Trọng tài viên chuyên trách về môi trường bao gồm các chuyên gia pháp lý, nhà khoa học môi trường, kỹ sư, và chuyên gia định giá thiệt hại môi trường. Việc này giúp đảm bảo phán quyết dựa trên bằng chứng khoa học và kỹ thuật vững chắc.
  • Các Trung tâm Trọng tài lớn cần nghiên cứu và ban hành quy tắc tố tụng chuyên biệt cho tranh chấp môi trường, bao gồm các quy định về thu thập chứng cứ khoa học, tham vấn chuyên gia độc lập, và xác định thiệt hại môi trường.

6. Cách để giải quyết tranh chấp bằng Trung tâm trọng tài thương mại quốc tế Bigboss

Để giải quyết tranh chấp bằng phương pháp trọng tài thương mại tại BBIAC. Quý khách hàng có thể ghi vào hợp đồng 1 trong 2 nội dung sau: 

6.1. Điều khoản Trọng tài mẫu

“Mọi tranh chấp phát sinh từ hoặc liên quan đến hợp đồng này sẽ được giải quyết bằng trọng tài tại Trung tâm Trọng tài Thương mại Quốc tế BIGBOSS (BBIAC) theo Quy tắc tố tụng trọng tài của Trung tâm này”.

Ngoài ra, các bên có thể bổ sung: 

(a) số lượng trọng tài viên là [một hoặc ba].

 (b) địa điểm trọng tài là [thành phố và/hoặc quốc gia]. 

(c) luật áp dụng cho hợp đồng là [ ].* 

(d) ngôn ngữ trọng tài là [ ].** Ghi chú: * 

Chỉ áp dụng đối với tranh chấp có yếu tố nước ngoài ** 

Chỉ áp dụng đối với tranh chấp có yếu tố nước ngoài hoặc tranh chấp có ít nhất một bên là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.

6.2. Điều khoản Trọng tài mẫu áp dụng cho thủ tục rút gọn 

“Mọi tranh chấp phát sinh từ hoặc liên quan đến hợp đồng này sẽ được giải quyết bằng trọng tài tại Trung tâm Trọng tài Thương mại Quốc tế BIGBOSS (BBIAC) theo Quy tắc tố tụng trọng tài của Trung tâm này. Các bên thỏa thuận rằng tố tụng trọng tài sẽ được tiến hành theo Thủ tục rút gọn quy định tại Điều 37 của Quy tắc tố tụng trọng tài của BBIAC.”

Ngoài ra, các bên có thể bổ sung:

(a) địa điểm trọng tài là [thành phố và/hoặc quốc gia].

(b) luật áp dụng cho hợp đồng là [ ].*

(c) ngôn ngữ trọng tài là [ ]. **

Ghi chú:

* Chỉ áp dụng đối với tranh chấp có yếu tố nước ngoài.

** Chỉ áp dụng đối với tranh chấp có yếu tố nước ngoài hoặc tranh chấp có ít nhất một bên là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.

Liên hệ 0979 133 955 để được tư vấn!

Tin liên quan
.
Lên đầu trang

Đăng tài liệu

TIÊU ĐỀ BÀI ĐĂNG
NỘI DUNG BÀI ĐĂNG
tải tệp lên (chỉ pdf)
Maximum file size: 512 MB