Trong bối cảnh hoạt động kinh doanh thương mại, tranh chấp giữa các bên là điều khó tránh khỏi. Để giải quyết tranh chấp, các phương thức như thương lượng, hòa giải, tòa án hoặc trọng tài thương mại thường được lựa chọn, trong đó trọng tài thương mại ngày càng trở thành phương án ưu tiên nhờ tính nhanh gọn và hiệu quả. Phán quyết trọng tài, với giá trị chung thẩm và ràng buộc các bên, là kết quả cuối cùng của quá trình giải quyết tranh chấp. Tuy nhiên, nguy cơ phán quyết trọng tài bị hủy đang trở thành mối quan ngại lớn đối với cộng đồng doanh nghiệp tại Việt Nam khi lựa chọn phương thức này. Vậy, pháp luật quy định như thế nào về các trường hợp hủy phán quyết trọng tài? Hãy cùng tìm hiểu chi tiết.

1. Hủy phán quyết trọng tài được hiểu như thế nào?
1.1. Phán quyết trọng tài là gì?
Tại Công ước New York hay Luật Mẫu UNCITRAL cũng không có định nghĩa chung về thuật ngữ “phán quyết trọng tài”. Công ước New York – Công ước điều chỉnh việc công nhận và thi hành phán quyết trọng tài đưa ra định nghĩa: “Thuật ngữ các phán quyết trọng tài bao gồm không chỉ những phán quyết đưa ra bởi các trọng tài được chỉ định cho từng vụ mà còn bao gồm các phản quyết đưa ra bởi các tổ chức trọng tài thường trực được các bên đưa vụ việc ra giải quyết”.
Tại Việt Nam, phán quyết trọng tài được định nghĩa trong Khoản 10 Điều 3 Luật Trọng tài thương mại năm 2010: “Phán quyết trọng tài là quyết định của hội đồng trọng tài giải quyết toàn bộ nội dung vụ tranh chấp và chấm dứt tố tụng trọng tài buộc các bên tranh chấp phải thực hiện”.
Tóm lại, có thể đưa ra khái niệm khái quát về phán quyết trọng tài là quyết định của hội đồng trọng tài bằng văn bản giải quyết toàn bộ nội dung vụ tranh chấp giữa các bên tranh chấp và chấm dứt tố tụng trọng tài, ràng buộc các bên tranh chấp phải thực hiện.
1.2. Nguyên tắc ra phán quyết trọng tài
Theo quy định tại Điều 60 Luật Trọng tài thương mại 2010 thì để ra phán quyết trọng tại thì cần có các nguyên tắc sau đây:
– Hội đồng trọng tài ra phán quyết trọng tài bằng cách biểu quyết theo nguyên tắc đa số.
– Trường hợp biểu quyết không đạt được đa số thì phán quyết trọng tài được lập theo ý kiến của Chủ tịch Hội đồng trọng tài.
1.3. Hủy phán quyết trọng tài được hiểu như thế nào?
Theo quy định tại khoản 10 Điều 3 Luật Trọng tài thương mại 2010 thì phán quyết trọng tài là quyết định của Hội đồng trọng tài giải quyết toàn bộ nội dung vụ tranh chấp và chấm dứt tố tụng trọng tài.
Như vậy, thông qua quy định trên, ta có thể hiểu việc hủy phán quyết trọng tài là một thủ tục pháp lý do Tòa án thực hiện nhằm xem xét lại phán quyết trọng tài được ban hành có tuân thủ đầy đủ các quy định về trình tự, thủ tục xét xử của trọng tài thương mại. Một trong các bên tranh chấp được quyền yêu cầu Tòa án xem xét lại phán quyết trọng tài nếu có đủ căn cứ chứng minh rằng, Hội đồng trọng tài đã ra phán quyết thuộc một trong những trường hợp bị hủy theo quy định của pháp luật. Việc hủy phán quyết trọng tài cũng phải tuân theo trình tự và thủ tục chặt chẽ do pháp luật quy định.
2. Quy định của pháp luật về hủy phán quyết trọng tài
2.1. Các trường hợp hủy phán quyết trọng tài
Phán quyết trọng tài bị hủy nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
(1) Không có thỏa thuận trọng tài hoặc thỏa thuận trọng tài vô hiệu;
(2) Thành phần Hội đồng trọng tài, thủ tục tố tụng trọng tài không phù hợp với thỏa thuận của các bên hoặc trái với các quy định của Luật Trọng tài thương mại 2010;
(3) Vụ tranh chấp không thuộc thẩm quyền của Hội đồng trọng tài; trường hợp phán quyết trọng tài có nội dung không thuộc thẩm quyền của Hội đồng trọng tài thì nội dung đó bị hủy;
(4) Chứng cứ do các bên cung cấp mà Hội đồng trọng tài căn cứ vào đó để ra phán quyết là giả mạo; Trọng tài viên nhận tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác của một bên tranh chấp làm ảnh hưởng đến tính khách quan, công bằng của phán quyết trọng tài;
(5) Phán quyết trọng tài trái với các nguyên tắc cơ bản của pháp luật Việt Nam.
2.2. Thời hạn và quyền yêu cầu hủy phán quyết trọng tài
Quyền yêu cầu hủy phán quyết Trọng tài được quy định tại Điều 69 Luật Trọng tài Thương mại 2010:
“1. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được phán quyết trọng tài, nếu một bên có đủ căn cứ để chứng minh được rằng Hội đồng trọng tài đã ra phán quyết thuộc một trong những trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 68 của Luật này, thì có quyền làm đơn gửi Tòa án có thẩm quyền yêu cầu hủy phán quyết trọng tài. Đơn yêu cầu hủy phán quyết trọng tài phải kèm theo các tài liệu, chứng cứ chứng minh cho yêu cầu hủy phán quyết trọng tài là có căn cứ và hợp pháp.
Trường hợp gửi đơn quá hạn vì sự kiện bất khả kháng thì thời gian có sự kiện bất khả kháng không được tính vào thời hạn yêu cầu hủy phán quyết trọng tài.”
Như vậy, trừ trường hợp vì sự kiện bất khả kháng, một bên trong vụ tranh chấp có quyền làm đơn yêu cầu hủy phán quyết trọng tài trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được phán quyết trọng tài.
2.3. Thẩm quyền hủy phán quyết trọng tài thương mại
– Tòa án xem xét việc hủy phán quyết trọng tài khi có đơn yêu cầu của một bên.
– Khi Tòa án xem xét đơn yêu cầu hủy phán quyết trọng tài, nghĩa vụ chứng minh được xác định như sau:
+ Bên yêu cầu hủy phán quyết trọng tài thuộc trường hợp 1, 2, 3, 4 có nghĩa vụ chứng minh Hội đồng trọng tài đã ra phán quyết thuộc một trong các trường hợp đó;
+ Đối với yêu cầu hủy phán quyết trọng tài tại trường hợp 5, Tòa án có trách nhiệm chủ động xác minh thu thập chứng cứ để quyết định hủy hay không hủy phán quyết trọng tài.
2.4. Thủ tục xét đơn yêu cầu hủy phán quyết trọng tài
Căn cứ Điều 71 Luật Trọng tài thương mại 2010 quy định về thủ tục xét đơn yêu cầu hủy phán quyết trọng tài thực hiện bao gồm các bước như sau:
Bước 1: Tòa án ra thông báo
Sau khi thụ lý đơn yêu cầu hủy phán quyết trọng tài, Tòa án có thẩm quyền thông báo ngay cho Trung tâm trọng tài hoặc các Trọng tài viên của Hội đồng trọng tài vụ việc, các bên tranh chấp và Viện kiểm sát cùng cấp.
Bước 2: Phân công Hội đồng xét đơn
Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày thụ lý, Chánh án Tòa án chỉ định một Hội đồng xét đơn yêu cầu gồm ba Thẩm phán, trong đó có một Thẩm phán làm chủ tọa theo sự phân công của Chánh án Tòa án.
Bước 3: Mở phiên họp
Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày được chỉ định, Hội đồng xét đơn yêu cầu phải mở phiên họp để xét đơn yêu cầu hủy phán quyết trọng tài. Tòa án phải chuyển hồ sơ cho Viện kiểm sát cùng cấp nghiên cứu trong thời hạn 07 ngày làm việc trước ngày mở phiên họp để tham dự phiên họp của Tòa án xét đơn yêu cầu. Hết thời hạn này, Viện kiểm sát phải gửi trả lại hồ sơ cho Tòa án để mở phiên họp xem xét đơn yêu cầu.
Phiên họp được tiến hành với sự có mặt của các bên tranh chấp, luật sư của các bên (nếu có), Kiểm sát viên Viện kiểm sát cùng cấp.
Bước 4: Xét đơn yêu cầu hủy phán quyết trọng tài
Khi xét đơn yêu cầu, Hội đồng xét đơn yêu cầu căn cứ vào các quy định tại Điều 68 của Luật Trọng tài thương mại 2010 và các tài liệu kèm theo để xem xét, quyết định; không xét xử lại nội dung vụ tranh chấp mà Hội đồng trọng tài đã giải quyết. Sau khi xem xét đơn và các tài liệu kèm theo, nghe ý kiến của những người được triệu tập (nếu có), Kiểm sát viên trình bày ý kiến của Viện kiểm sát, Hội đồng thảo luận và quyết định theo đa số.
Bước 5: Hội đồng xét đơn ra quyết định
– Tạm đình chỉ
Theo yêu cầu của một bên và xét thấy phù hợp, Hội đồng xét đơn yêu cầu có thể tạm đình chỉ việc xem xét giải quyết đơn yêu cầu hủy phán quyết trọng tài trong thời hạn không quá 60 ngày để tạo điều kiện cho Hội đồng trọng tài khắc phục sai sót tố tụng trọng tài theo quan điểm của Hội đồng trọng tài nhằm loại bỏ căn cứ hủy bỏ phán quyết trọng tài. Hội đồng trọng tài phải thông báo cho Tòa án biết về việc khắc phục sai sót tố tụng. Trường hợp Hội đồng trọng tài không tiến hành khắc phục sai sót tố tụng thì Hội đồng tiếp tục xét đơn yêu cầu hủy phán quyết trọng tài.
– Đình chỉ
Trong trường hợp bên yêu cầu hủy phán quyết trọng tài rút đơn hoặc đã được triệu tập hợp lệ mà vắng mặt không có lý do chính đáng hoặc rời phiên họp mà không được Hội đồng chấp thuận thì Hội đồng ra quyết định đình chỉ việc xét đơn yêu cầu.
Sau khi xem xét đơn và các tài liệu kèm theo, nghe ý kiến của những người được triệu tập, nếu có, Kiểm sát viên trình bày ý kiến của Viện kiểm sát, Hội đồng xét đơn nếu xét thấy phán quyết bị yêu cầu hủy thuộc một trong các trường hợp có căn cứ hủy thì Hội đồng xét đơn ra quyết định hủy phán quyết trọng tài.
Trường hợp Hội đồng xét đơn yêu cầu ra quyết định hủy phán quyết trọng tài, các bên có thể thỏa thuận lại để đưa vụ tranh chấp đó ra giải quyết tại Trọng tài hoặc một bên có quyền khởi kiện tại Tòa án. Trường hợp Hội đồng xét đơn yêu cầu không hủy phán quyết trọng tài thì phán quyết trọng tài được thi hành.
Quyết định của Tòa án là quyết định cuối cùng và có hiệu lực thi hành.
3. Cách để giải quyết tranh chấp bằng Trung tâm trọng tài thương mại quốc tế Bigboss
Để giải quyết tranh chấp bằng phương pháp trọng tài thương mại tại BBIAC. Quý khách hàng có thể ghi vào hợp đồng 1 trong 2 nội dung sau:
3.1. Điều khoản trọng tài mẫu
“Mọi tranh chấp phát sinh từ hoặc liên quan đến hợp đồng này sẽ được giải quyết bằng trọng tài tại Trung tâm Trọng tài Thương mại Quốc tế BIGBOSS (BBIAC) theo Quy tắc tố tụng trọng tài của Trung tâm này”.
Ngoài ra, các bên có thể bổ sung:
(a) số lượng trọng tài viên là [một hoặc ba].
(b) địa điểm trọng tài là [thành phố và/hoặc quốc gia].
(c) luật áp dụng cho hợp đồng là [ ].*
(d) ngôn ngữ trọng tài là [ ].** Ghi chú: *
Chỉ áp dụng đối với tranh chấp có yếu tố nước ngoài **
Chỉ áp dụng đối với tranh chấp có yếu tố nước ngoài hoặc tranh chấp có ít nhất một bên là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
3.2. Điều khoản trọng tài mẫu theo thủ tục rút gọn
“Mọi tranh chấp phát sinh từ hoặc liên quan đến hợp đồng này sẽ được giải quyết bằng trọng tài tại Trung tâm Trọng tài Thương mại Quốc tế BIGBOSS (BBIAC) theo Quy tắc tố tụng trọng tài của Trung tâm này. Các bên thỏa thuận rằng tố tụng trọng tài sẽ được tiến hành theo Thủ tục rút gọn quy định tại Điều 37 của Quy tắc tố tụng trọng tài của BBIAC.”
Ngoài ra, các bên có thể bổ sung:
(a) địa điểm trọng tài là [thành phố và/hoặc quốc gia].
(b) luật áp dụng cho hợp đồng là [ ].*
(c) ngôn ngữ trọng tài là [ ]. **
Ghi chú:
* Chỉ áp dụng đối với tranh chấp có yếu tố nước ngoài
** Chỉ áp dụng đối với tranh chấp có yếu tố nước ngoài hoặc tranh chấp có ít nhất một bên là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
Liên hệ 0979 133 955 để được tư vấn!