Thời gian làm việc: 08:00 - 11:30 và 13:30 - 17:00 từ Thứ Hai đến Thứ Sáu

Các trường hợp thỏa thuận trọng tài được coi là không thể thực hiện được

cac-truong-hop-thoa-thuan-trong-tai-khong-the-thuc-hien-duoc
Mục lục

Thỏa thuận trọng tài là nền tảng để giải quyết tranh chấp thông qua trọng tài thương mại, một phương thức không có thẩm quyền đương nhiên mà phụ thuộc hoàn toàn vào sự đồng thuận của các bên. Đây là điều kiện tiên quyết để đảm bảo tranh chấp được xử lý theo cơ chế trọng tài. Tuy nhiên, không phải mọi thỏa thuận trọng tài đều có thể thực hiện được. Có những trường hợp thỏa thuận này trở nên vô hiệu hoặc không khả thi, đòi hỏi doanh nghiệp phải hiểu rõ để tránh rủi ro pháp lý khi soạn thảo hợp đồng. 

cac-truong-hop-thoa-thuan-trong-tai-khong-the-thuc-hien-duoc
cac-truong-hop-thoa-thuan-trong-tai-khong-the-thuc-hien-duoc

1. Cơ sở pháp lý

Luật Trọng tài thương mại năm 2010;

Nghị quyết số 01/2014/NQ-HĐTP hướng dẫn thi hành một số quy định của Luật Trọng tài thương mại.

2. Thế nào là thỏa thuận trọng tài không thể thực hiện được

Thuật ngữ “thỏa thuận trọng tài không thể thực hiện được” được nhắc đến tại Điều 6 Luật Trọng tài thương mại quy định trường hợp các bên tranh chấp đã có thỏa thuận trọng tài mà một bên khởi kiện tại Tòa án thì Tòa án phải từ chối thụ lý, trừ trường hợp thỏa thuận trọng tài vô hiệu hoặc thỏa thuận trọng tài không thể thực hiện được. Như vậy, nếu thỏa thuận trọng tài không thể thực hiện được, Tòa án sẽ có thẩm quyền giải quyết trong trường hợp các bên không có thỏa thuận khác.

Luật Trọng tài thương mại không có giải thích cụ thể thế nào là thỏa thuận trọng tài không thể thực hiện được. Trong quá trình sửa đổi và thi hành Luật Trọng tài thương mại, có thể thấy “thỏa thuận trọng tài không thể thực hiện được” là một nội dung mới so với pháp lệnh cũ.

Thực tế, có nhiều điều khoản trọng tài có hiệu lực theo quy định pháp luật, phạm vi tranh chấp thuộc thẩm quyền của trọng tài, người ký thỏa thuận có đầy đủ thẩm quyền, năng lực hành vi, thỏa thuận quy định rõ đối tượng tranh chấp và tổ chức trọng tài có thẩm quyền giải quyết nhưng khi thực hiện lại không thể giải quyết được bằng trọng tài. Ví dụ, các bên thỏa thuận giải quyết tại một trung tâm trọng tài nhưng đến thời điểm xảy ra tranh chấp thì trung tâm này đã giải thể. Tương tự, các bên thỏa thuận nếu có tranh chấp sẽ yêu cầu một cá nhân cụ thể giải quyết nhưng đến khi tranh chấp xảy ra thì người này đã chết. Trong cả hai trường hợp này, tuy thỏa thuận trọng tài không vô hiệu song đều không thể thực hiện được. Khi đó, trừ khi các bên có thỏa thuận khác, Tòa án sẽ có thẩm quyền giải quyết vụ việc.

Nhận thấy những vướng mắc trong Luật trọng tài thương mại, Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao đã ban hành Nghị quyết số 01/2014/NQ-HĐTP, theo đó Điều 4 của Nghị quyết đưa ra các trường hợp thỏa thuận trọng tài không thể thực hiện được. Đây có thể coi là một bước tiến rõ rệt của pháp luật Việt Nam về trọng tài thương mại. Việc chỉ rõ những thỏa thuận không thể thực hiện được, Nghị quyết đã giúp xác định rõ thẩm quyền của Tòa án trong những trường hợp này, góp phần hạn chế những xung đột về thẩm quyền giữa trọng tài và tòa án trong thực tế.

3. Các trường hợp thỏa thuận trọng tài không thể thực hiện được

Theo Điều 4 Nghị quyết 01/2014/NQ-HĐTP hướng dẫn thi hành Quy định Luật Trọng tài thương mại do Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao ban hành thìThỏa thuận trọng tài không thể thực hiện được” quy định tại Điều 6 Luật TTTM là thỏa thuận trọng tài thuộc một trong các trường hợp sau đây:

  1. Các bên đã có thỏa thuận giải quyết tranh chấp tại một Trung tâm trọng tài cụ thể nhưng Trung tâm trọng tài này đã chấm dứt hoạt động mà không có tổ chức trọng tài kế thừa, và các bên không thỏa thuận được việc lựa chọn Trung tâm trọng tài khác để giải quyết tranh chấp.
  2. Các bên đã có thỏa thuận cụ thể về việc lựa chọn Trọng tài viên trọng tài vụ việc, nhưng tại thời điểm xảy ra tranh chấp, vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan mà Trọng tài viên không thể tham gia giải quyết tranh chấp, hoặc Trung tâm trọng tài, Tòa án không thể tìm được Trọng tài viên như các bên thỏa thuận và các bên không thỏa thuận được việc lựa chọn Trọng tài viên khác để thay thế.
  3. Các bên đã có thỏa thuận cụ thể về việc lựa chọn Trọng tài viên trọng tài vụ việc, nhưng tại thời điểm xảy ra tranh chấp, Trọng tài viên từ chối việc được chỉ định hoặc Trung tâm trọng tài từ chối việc chỉ định Trọng tài viên và các bên không thỏa thuận được việc lựa chọn Trọng tài viên khác để thay thế.
  4. Các bên có thỏa thuận giải quyết tranh chấp tại một Trung tâm trọng tài nhưng lại thỏa thuận áp dụng Quy tắc tố tụng của Trung tâm trọng tài khác với Quy tắc tố tụng trọng tài của Trung tâm trọng tài đã thỏa thuận và điều lệ của Trung tâm trọng tài do các bên lựa chọn để giải quyết tranh chấp không cho phép áp dụng Quy tắc tố tụng của Trung tâm trọng tài khác và các bên không thỏa thuận được về việc lựa chọn Quy tắc tố tụng trọng tài thay thế.
  5. Nhà cung cấp hàng hóa, dịch vụ và người tiêu dùng có điều khoản về thỏa thuận trọng tài được ghi nhận trong các điều kiện chung về cung cấp hàng hoá, dịch vụ do nhà cung cấp soạn sẵn quy định tại Điều 17 Luật TTTM nhưng khi phát sinh tranh chấp, người tiêu dùng không đồng ý lựa chọn Trọng tài giải quyết tranh chấp.

Đồng thời, tại khoản 3 Điều 43 Luật Trọng tài Thương mại 2010 có quy định trường hợp các bên đã có thỏa thuận giải quyết tranh chấp tại một Trung tâm trọng tài cụ thể nhưng Trung tâm trọng tài này đã chấm dứt hoạt động mà không có tổ chức trọng tài kế thừa, thì các bên có thể thỏa thuận lựa chọn Trung tâm trọng tài khác, nếu không thỏa thuận được, thì có quyền khởi kiện ra Tòa án để giải quyết.

Như vậy, với quy định nêu trên, pháp luật về trọng tài thương mại hiện nay đã quy định khá rõ các trường hợp thỏa thuận trọng tài không thể thực hiện được.

4. Kết quả của vụ tranh chấp khi có thỏa thuận trọng tài không thể thực hiện được

Nếu hai bên có thỏa thuận trọng tài thương mại nhưng thuộc một trong các trường hợp nêu trên thì thỏa thuận trọng tài đó vẫn không thể thực hiện được. Khi đó, vụ tranh chấp sẽ được Tòa án có thẩm quyền giải quyết.

Việc quyết định thỏa thuận trọng tài là không thể thực hiện được thuộc thẩm quyền của Tòa án và trọng tài thương mại. Theo khoản 1 Điều 43 Luật Trọng tài thương mại 2010: “Trước khi xem xét nội dung vụ tranh chấp, Hội đồng trọng tài phải xem xét hiệu lực của thỏa thuận trọng tài; thỏa thuận trọng tài có thể thực hiện được hay không và xem xét thẩm quyền của mình. Trong trường hợp vụ việc thuộc thẩm quyền giải quyết của mình thì Hội đồng trọng tài tiến hành giải quyết tranh chấp theo quy định của Luật này. Trường hợp không thuộc thẩm quyền giải quyết của mình, thỏa thuận trọng tài vô hiệu hoặc xác định rõ thỏa thuận trọng tài không thể thực hiện được thì Hội đồng trọng tài quyết định đình chỉ việc giải quyết và thông báo ngay cho các bên biết” .

Do đó, trước khi nội dung vụ tranh chấp được đưa ra giải quyết, Hội đồng trọng tài phải xem xét thỏa thuận trọng tài tại thời điểm giải quyết có thể thực hiện được hay không. Trong trường hợp xác định rõ thỏa thuận trọng tài không thể thực hiện được, Hội đồng trọng tài phải thông báo quyết định đình chỉ việc giải quyết tranh chấp và thông báo ngay cho các bên biết. Trong trường hợp các bên không đồng ý với quyết định này của Hội đồng trọng tài, có quyền gửi đơn yêu cầu Tòa án có thẩm quyền xem xét lại quyết định của Hội đồng trọng tài. Khi khiếu nại ra tòa, quyết định của Tòa án là cuối cùng.

5. Cách để giải quyết tranh chấp bằng Trung tâm trọng tài thương mại quốc tế Bigboss

Để giải quyết tranh chấp bằng phương pháp trọng tài thương mại tại BBIAC. Quý khách hàng có thể ghi vào hợp đồng 1 trong 2 nội dung sau: 

5.1. Điều khoản trọng tài mẫu

“Mọi tranh chấp phát sinh từ hoặc liên quan đến hợp đồng này sẽ được giải quyết bằng trọng tài tại Trung tâm Trọng tài Thương mại Quốc tế BIGBOSS (BBIAC) theo Quy tắc tố tụng trọng tài của Trung tâm này”.

Ngoài ra, các bên có thể bổ sung: 

(a) số lượng trọng tài viên là [một hoặc ba].

 (b) địa điểm trọng tài là [thành phố và/hoặc quốc gia]. 

(c) luật áp dụng cho hợp đồng là [ ].* 

(d) ngôn ngữ trọng tài là [ ].** Ghi chú: * 

Chỉ áp dụng đối với tranh chấp có yếu tố nước ngoài ** 

Chỉ áp dụng đối với tranh chấp có yếu tố nước ngoài hoặc tranh chấp có ít nhất một bên là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.

5.2. Điều khoản trọng tài mẫu theo thủ tục rút gọn

“Mọi tranh chấp phát sinh từ hoặc liên quan đến hợp đồng này sẽ được giải quyết bằng trọng tài tại Trung tâm Trọng tài Thương mại Quốc tế BIGBOSS (BBIAC) theo Quy tắc tố tụng trọng tài của Trung tâm này. Các bên thỏa thuận rằng tố tụng trọng tài sẽ được tiến hành theo Thủ tục rút gọn quy định tại Điều 37 của Quy tắc tố tụng trọng tài của BBIAC.”

Ngoài ra, các bên có thể bổ sung:

(a) địa điểm trọng tài là [thành phố và/hoặc quốc gia].

(b) luật áp dụng cho hợp đồng là [ ].*

(c) ngôn ngữ trọng tài là [ ]. **

Ghi chú:

* Chỉ áp dụng đối với tranh chấp có yếu tố nước ngoài

** Chỉ áp dụng đối với tranh chấp có yếu tố nước ngoài hoặc tranh chấp có ít nhất một bên là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài

Liên hệ 0979 133 955 để được tư vấn!

 

.
Lên đầu trang

Đăng tài liệu

TIÊU ĐỀ BÀI ĐĂNG
NỘI DUNG BÀI ĐĂNG
tải tệp lên (chỉ pdf)
Maximum file size: 512 MB