ĐIỀU KIỆN ĐỂ MỘT THỎA THUẬN HÒA GIẢI THƯƠNG MẠI CÓ HIỆU LỰC PHÁP LÝ

ĐIỀU KIỆN ĐỂ MỘT THỎA THUẬN HÒA GIẢI THƯƠNG MẠI CÓ HIỆU LỰC PHÁP LÝ
Mục lục

1. Thỏa thuận hòa giải thương mại

Nền móng của một cuộc hòa giải hợp pháp bắt đầu từ việc xác định đúng “thẩm quyền” của phương thức này. Không phải mọi mâu thuẫn trong kinh doanh đều có thể giải quyết qua Nghị định 22/2017/NĐ-CP.

  •       Doanh nghiệp thường nhầm lẫn giữa tranh chấp thương mại và tranh chấp lao động hay đất đai. Nếu áp dụng hòa giải thương mại cho các lĩnh vực không được phép, thỏa thuận đó sẽ bị coi là vô hiệu về nội dung ngay từ đầu.
  •       Thỏa thuận phải thể hiện rõ ý chí chọn hòa giải là phương thức ưu tiên hoặc duy nhất trước khi khởi kiện.

Theo Điều 11 Nghị định 22/2017/NĐ-CP:

“1. Thỏa thuận hòa giải có thể được xác lập dưới hình thức điều khoản hòa giải trong hợp đồng hoặc dưới hình thức thỏa thuận riêng.

2. Thỏa thuận hòa giải phải được xác lập bằng văn bản.”

2. Sự tự nguyện và năng lực chủ thể

Tính pháp lý của một thỏa thuận hòa giải thành phụ thuộc chặt chẽ vào việc người đặt bút ký có thực sự là “chủ nhân” của quyền lợi đó hay không.

  •       Một rủi ro tiềm ẩn là khi cấp phó hoặc cán bộ phòng ban ký biên bản hòa giải mà không có giấy ủy quyền hợp lệ từ người đại diện theo pháp luật. Trong trường hợp này, bên đối phương có thể dễ dàng yêu cầu Tòa án tuyên hủy kết quả hòa giải vì lý do sai chủ thể.
  •       Thỏa thuận không được xác lập trong tình trạng bị đe dọa hoặc cưỡng ép về kinh tế (ví dụ: bị ép ký để được giải tỏa lô hàng đang bị giữ trái phép).

Theo điểm 1 và 2 Điều 417 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015:

“1. Các bên tham gia thỏa thuận hòa giải có đầy đủ năng lực hành vi dân sự;

2. Các bên tham gia thỏa thuận hòa giải là người có quyền, nghĩa vụ đối với nội dung thỏa thuận hòa giải…”

3. Tư cách của Hòa giải viên: Điều kiện tiên quyết để Tòa án công nhận

Đây là bước “kiểm tra nhân thân” pháp lý cho người trung gian. Nếu chọn sai người, toàn bộ quy trình hòa giải dù tốn kém vẫn bị coi là vô giá trị trước Tòa án.

Doanh nghiệp thường có thói quen mời các chuyên gia, luật sư uy tín làm trung gian. Tuy nhiên, nếu những cá nhân này chưa đăng ký danh sách Hòa giải viên vụ việc tại Sở Tư pháp hoặc không thuộc một tổ chức hòa giải thương mại được cấp phép, văn bản họ ký sẽ không thể thực hiện thủ tục công nhận tại Tòa án. Theo quy định tại Điều 7 Nghị định 22/2017/NĐ-CP:

“1. Người có đủ tiêu chuẩn sau đây thi được làm hòa giải viên thương mại:

a) Có đầy đủ năng lực hành vi dân sự theo quy định của Bộ luật dân sự; có phẩm chất đạo đức tốt, có uy tín, độc lập, vô tư, khách quan;

b) Có trình độ đại học trở lên và đã qua thời gian công tác trong lĩnh vực được đào tạo từ 02 năm trở lên;

c) Có kỹ năng hòa giải, hiểu biết pháp luật, tập quán kinh doanh, thương mại và các lĩnh vực liên quan.

Hòa giải viên thương mại được thực hiện hòa giải thương mại với tư cách là hòa giải viên thương mại vụ việc hoặc hòa giải viên thương mại của tổ chức hòa giải thương mại theo quy định tại Nghị định này.

Tổ chức hòa giải thương mại có thể quy định tiêu chuẩn hòa giải viên thương mại của tổ chức mình cao hơn các tiêu chuẩn quy định tại Khoản 1 Điều này.

Người đang là bị can, bị cáo, người đang chấp hành án hình sự hoặc đã chấp hành xong bản án nhưng chưa được xóa án tích; người đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc thì không được làm hòa giải viên thương mại.”

Người có đủ tiêu chuẩn hòa giải viên thương mại quy định tại Khoản 1 Điều 7 Nghị định này muốn trở thành hòa giải viên thương mại vụ việc đăng ký tại Sở Tư pháp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi người đó thường trú. Trường hợp người đề nghị đăng ký là người nước ngoài thì đăng ký tại Sở Tư pháp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi người đó tạm trú theo Điều 8 Nghị định 22/2017/NĐ-CP, hồ sơ bao gồm:

“a) Giấy đề nghị đăng ký làm hòa giải viên thương mại vụ việc theo mẫu do Bộ Tư pháp ban hành;

b) Bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu bằng tốt nghiệp đại học hoặc bằng sau đại học;

c) Giấy tờ chứng minh đã qua thời gian công tác trong lĩnh vực được đào tạo từ 02 năm trở lên có xác nhận của cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc.

Giấy tờ do cơ quan, tổ chức nước ngoài cấp hoặc công chứng, chứng thực ở nước ngoài phải được hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định của pháp luật Việt Nam, trừ trường hợp được miễn hợp pháp hóa lãnh sự theo điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.”

4. “Lá chắn” giúp cho quyết định hòa giải có hiệu lực mạnh hơn

Tòa án giữ vai trò giám sát công lý, đảm bảo hai bên không “bắt tay” để làm hại bên thứ ba. Để được công nhận, thỏa thuận phải thỏa mãn khắt khe các điều kiện về chủ thể và nội dung: người ký phải đủ năng lực hành vi, có quyền quyết định và đặc biệt là nội dung giữa các bên trên tinh thần tự nguyện, không bị ép buộc và không được trốn tránh nghĩa vụ với Nhà nước. Tính khả thi của thỏa thuận (số tiền, thời hạn) cũng là yếu tố then chốt để cơ quan thi hành án có thể cưỡng chế sau này.

“Điều 417. Điều kiện công nhận kết quả hòa giải thành ngoài Tòa án

Các bên tham gia thỏa thuận hòa giải có đầy đủ năng lực hành vi dân sự.

Các bên tham gia thỏa thuận hòa giải là người có quyền, nghĩa vụ đối với nội dung thỏa thuận hòa giải. Trường hợp nội dung thỏa thuận hòa giải thành liên quan đến quyền, nghĩa vụ của người thứ ba thì phải được người thứ ba đồng ý.

Một hoặc cả hai bên có đơn yêu cầu Tòa án công nhận.

Nội dung thỏa thuận hòa giải thành của các bên là hoàn toàn tự nguyện, không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội, không nhằm trốn tránh nghĩa vụ với Nhà nước hoặc người thứ ba.”

5. Thời hạn nộp đơn “vàng”: Đừng để quyền lực bị ngủ quên

Văn bản hòa giải thành chỉ có “tuổi thọ” cưỡng chế rất ngắn nếu doanh nghiệp không chủ động kích hoạt quy trình tại Tòa án.

Theo khoản 1 Điều 418 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015: “Thời hạn gửi đơn yêu cầu Tòa án công nhận kết quả hòa giải thành ngoài Tòa án là 06 tháng, kể từ ngày các bên đạt được kết quả hòa giải thành.”

Sai lầm của nhiều doanh nghiệp là sau khi hòa giải xong, vì thấy đối phương hứa hẹn nên đã cất văn bản vào tủ kính. Sau 06 tháng, khi đối phương bội ước, doanh nghiệp mới nộp đơn lên Tòa án thì đã quá muộn. Lúc này, bạn buộc phải khởi kiện một vụ án mới từ đầu, gây lãng phí thời gian và tiền bạc.

KẾT LUẬN: ĐỪNG ĐỂ HÒA GIẢI CHỈ DỪNG LẠI Ở “LỜI HỨA”

Hòa giải thương mại không chỉ là một cuộc thương lượng thiện chí, mà là một quy trình pháp lý đòi hỏi sự chuẩn xác tuyệt đối. Việc thiếu sót bất kỳ điều kiện hiệu lực nào—từ tư cách Hòa giải viên cho đến thời hạn nộp đơn 06 tháng—đều có thể biến mọi nỗ lực của doanh nghiệp trở nên vô nghĩa, đẩy các bên trở lại vạch xuất phát của những vụ kiện tụng kéo dài. Đầu tư vào một quy trình hòa giải chuẩn mực ngay từ đầu chính là cách doanh nghiệp bảo vệ dòng vốn và uy tín của mình một cách thông minh nhất.

*Lưu ý chính dành cho chủ doanh nghiệp:

  • Để thỏa thuận hòa giải có giá trị cưỡng chế như một bản án, doanh nghiệp cần đặc biệt ghi nhớ:
  • Kiểm tra “Thẻ hành nghề”: Chỉ chọn Hòa giải viên có tên trên cổng thông tin của Sở Tư pháp hoặc các Trung tâm được cấp phép.
  • Ủy quyền rõ ràng: Người ký biên bản hòa giải phải là đại diện pháp luật hoặc có văn bản ủy quyền cụ thể về việc quyết định nội dung tranh chấp.
  • Ưu tiên quyền bên thứ ba: Nếu nội dung liên quan đến tài sản thế chấp hoặc nợ bên thứ ba, bắt buộc phải có văn bản đồng ý của họ kèm theo hồ sơ.
  • Canh chừng đồng hồ: Tuyệt đối không để quá 06 tháng kể từ ngày ký biên bản hòa giải mới nộp đơn lên Tòa án.
Tin liên quan
.
Lên đầu trang

Đăng tài liệu

TIÊU ĐỀ BÀI ĐĂNG
NỘI DUNG BÀI ĐĂNG
tải tệp lên (chỉ pdf)
Maximum file size: 512 MB