Thời gian làm việc: 08:00 - 11:30 và 13:30 - 17:00 từ Thứ Hai đến Thứ Sáu

Hiệu lực của phán quyết trọng tài thương mại

hieu-luc-cua-phan-quyet-trong-tai-thuong-mai
Mục lục

Phán quyết trọng tài khi được đưa ra, không chỉ có giá trị pháp lý mà còn mang đến sự công bằng, đảm bảo quyền lợi của các bên trong vụ tranh chấp. Để phán quyết có thể thực thi thì hiệu lực của phán quyết trọng tài đóng một vai trò cực kì quan trọng trong việc bảo đảm về quyền lợi của các bên sau khi tham gia giải quyết tranh chấp. Để tìm hiểu rõ hơn về hiệu lực của phán quyết trọng tài, Trung tâm trọng tài thương mại Quốc tế BIGBOSS (BBIAC) sẽ tổng hợp khái quát chung về phán quyết trọng tài cũng như là hiệu lực của phán quyết nói trên.

1. Khái niệm phán quyết trọng tài

Tại Công ước New York hay Luật Mẫu UNCITRAL cũng không có định nghĩa chung về thuật ngữ “phán quyết trọng tài”. Công ước New York – Công ước điều chỉnh việc công nhận và thi hành phán quyết trọng tài đưa ra định nghĩa: “Thuật ngữ các phán quyết trọng tài bao gồm không chỉ những phán quyết đưa ra bởi các trọng tài được chỉ định cho từng vụ mà còn bao gồm các phản quyết đưa ra bởi các tổ chức trọng tài thường trực được các bên đưa vụ việc ra giải quyết”.

Tại Việt Nam, phán quyết trọng tài được định nghĩa trong Khoản 10 Điều 3 Luật Trọng tài thương mại năm 2010: “Phán quyết trọng tài là quyết định của hội đồng trọng tài giải quyết toàn bộ nội dung vụ tranh chấp và chấm dứt tố tụng trọng tài buộc các bên tranh chấp phải thực hiện”.

Tóm lại, có thể đưa ra khái niệm khái quát về phán quyết trọng tài là quyết định của hội đồng trọng tài bằng văn bản giải quyết toàn bộ nội dung vụ tranh chấp giữa các bên tranh chấp và chấm dứt tố tụng trọng tài, ràng buộc các bên tranh chấp phải thực hiện.

2. Đặc điểm phán quyết trọng tài thương mại

Phán quyết trọng tài thương mại tại Việt Nam mang một số đặc điểm cơ bản sau:

Thứ nhất, phán quyết trọng tài là quyết định giải quyết toàn bộ vụ tranh chấp và chấm dứt tố tụng trọng tài của hội đồng trọng tài

  • Phán quyết trọng tài là quyết định cuối cùng của hội đồng trọng tài, giải quyết toàn bộ tranh chấp và chấm dứt tố tụng trọng tài. Quá trình giải quyết tranh chấp bắt đầu từ khi trung tâm trọng tài nhận đơn khởi kiện (đối với trọng tài thể chế) hoặc bị đơn nhận đơn khởi kiện (đối với trọng tài vụ việc), và kết thúc khi hội đồng trọng tài đưa ra phán quyết sau phiên họp cuối. Phán quyết này là kết quả của quá trình tranh luận kỹ lưỡng, giải quyết triệt để tranh chấp và có tính ràng buộc pháp lý.
  • Về hình thức, phán quyết trọng tài là một văn bản pháp lý, chấm dứt tranh chấp. 
  • Về nội dung, nó xác định quyền và nghĩa vụ của các bên. 
  • Theo pháp luật Việt Nam, phán quyết phải được lập thành văn bản, tuân thủ các quy định về hình thức và nội dung, dù mỗi trung tâm trọng tài hoặc hội đồng trọng tài có thể trình bày khác nhau nhưng phải đảm bảo đúng quy định pháp luật.

Thứ hai, phán quyết trọng tài buộc các bên tranh chấp phải thực hiện.

  • Phán quyết trọng tài là chung thẩm. Đây là một trong những nguyên tắc cơ bản của giải quyết tranh chấp bằng trọng tài. Điều này có nghĩa phán quyết trọng tài không bị các bên tranh chấp kháng cáo trước bất kỳ một tòa án hay tổ chức nào. Phán quyết trọng tài cũng không bị cơ quan nào kháng nghị. Tuy nhiên, nếu có đủ bằng chứng cho rằng phán quyết đó thuộc một trong các trường hợp hủy phán quyết trọng tài được pháp luật quy định thì có thể yêu cầu tòa án có thẩm quyền hủy.

Tại Điều 34 Bản Quy tắc trọng tài UNCITRAL ngày 15/12/1976 sửa đổi, bổ sung ngày 06/12/2010 của Ủy bản Liên hợp quốc về Luật Thương mại quốc tế quy định: “Phán quyết trọng tài phải được lập bằng văn bản và là chung thẩm và ràng buộc các bên, các bên cam kết thi hành phán quyết không chậm trễ”.

Căn cứ theo Khoản 5 Điều 4 Luật Trọng tài thương mại năm 2010 quy định: “Phán quyết trọng tài là chung thẩm”. Các trung tâm trọng tài của Việt Nam khi xây dựng bản quy tắc tố tụng trọng tài của mình cũng khẳng định giá trị chung thẩm của phán quyết. Theo đó, khoản 4 Điều 34 Bản Quy tắc tố tụng trọng tài của Trung tâm  trọng tài thương mại Quốc tế BIGBOSS quy định: “Phán quyết trọng tài có giá trị chung thẩm, ràng buộc các bên và có hiệu lực kể từ ngày ban hành”.

Tính chung thẩm giúp giải quyết tranh chấp nhanh chóng, tiết kiệm thời gian và chi phí. Các trường hợp hủy phán quyết hiếm xảy ra, thường do sai sót tố tụng. Để đảm bảo hiệu lực, phán quyết phải được đưa ra một cách khách quan và tuân thủ nghiêm ngặt quy định pháp luật.

3. Khái quát chung hiệu lực của phán quyết trọng tài 

Căn cứ vào khoản 5 Điều 61 của Luật trọng tài thương mại 2010, hiệu lực của phán quyết trọng tài được quy định như sau: “Phán quyết trọng tài là chung thẩm và có hiệu lực kể từ ngày ban hành”. Nói cách khác, phán quyết trọng tài không được xem xét lại theo trình tự phúc thẩm hay giám đốc thẩm như bản án của tòa án.

Dưới đây là so sánh giữa tố tụng trọng tài và tố tụng tòa án. Sự khác biệt điển hình giữa hai thủ tục này, một bên là Tòa án giải quyết tranh chấp theo Bộ luật tố tụng dân sự và một bên là trọng tài giải quyết theo quy định của Luật Trọng tài thương mại:

  • Đối với Trọng tài: Theo Luật Trọng tài thương mại, phán quyết trọng tài là chung thẩm, các bên phải thi hành và không được kháng cáo. Nguyên tắc này bắt nguồn từ việc các bên tự nguyện chọn bên thứ ba (hội đồng trọng tài) để giải quyết tranh chấp, do đó phải tôn trọng quyết định của bên thứ ba.
  • Đối với Tòa án: Thực hiện theo Bộ luật Tố tụng Dân sự với hai cấp xét xử (sơ thẩm và phúc thẩm). Đương sự có thể kháng cáo bản án sơ thẩm lên tòa phúc thẩm nếu không đồng ý.

4. Giá trị thi hành của phán quyết trọng tài

Về giá trị thi hành, phán quyết trọng tài được chia thành hai loại:

  1. Phán quyết trọng tài “trong nước” (hay trọng tài Việt Nam): Ngay khi được ban hành, phán quyết có giá trị ràng buộc và có hiệu lực thi hành tương đương bản án của tòa án.
  2. Phán quyết trọng tài “nước ngoài”: Khi thi hành tại quốc gia khác, phán quyết phải trải qua thủ tục công nhận và cho thi hành theo quy định pháp luật.

Quyền lợi của các bên phụ thuộc vào việc phán quyết có được công nhận và thi hành hay không. Nếu thủ tục công nhận và thi hành gặp trở ngại, phán quyết có thể mất giá trị thực tế, tức là không phát huy hiệu lực.

5. Ưu điểm và nhược điểm của phán quyết trọng tài

5.1. Ưu điểm của phán quyết trọng tài

Phán quyết trọng tài có tính chung thẩm và có hiệu lực kể từ ngày ban hành, giúp đảm bảo việc thi hành được thực hiện nhanh chóng. Điều này ngăn chặn tình trạng bên có nghĩa vụ cố tình kéo dài thời gian thi hành, đồng thời cho phép bên bị thiệt hại sớm khắc phục tổn thất về tài chính hoặc tài sản do vi phạm gây ra.

5.2. Nhược điểm của phán quyết trọng tài

Dù có hiệu lực ngay, phán quyết trọng tài nước ngoài cần được công nhận và cho thi hành tại quốc gia khác, nơi các quy định pháp luật có thể khác biệt, gây khó khăn trong quá trình thực thi.

Ngoài ra, do tính chung thẩm, phán quyết không thể kháng cáo hay kháng nghị, dẫn đến việc không thể xem xét lại hoặc điều chỉnh trong một số trường hợp.

6. Quy định về việc thi hành và hủy phán quyết trọng tài tại Việt Nam

Phán quyết trọng tài được thi hành theo quy định tại Điều 66 Luật Trọng tài thương mại 2010, do cơ quan thi hành án dân sự tại nơi ban hành phán quyết đảm nhiệm. Người yêu cầu thi hành có thể tự mình hoặc ủy quyền cho người khác nộp đơn, trình bày trực tiếp hoặc gửi qua bưu điện đến cơ quan thi hành án, tuân theo pháp luật về thi hành án dân sự. Sự hỗ trợ của Nhà nước trong việc thi hành phán quyết trọng tài là cần thiết và hiệu quả. 

Tuy nhiên, theo khoản 1, 2 Điều 68 Luật Trọng tài thương mại 2010, phán quyết trọng tài có thể bị hủy bởi Tòa án tại nơi hội đồng trọng tài ban hành phán quyết nếu rơi vào một trong các trường hợp sau: 

  • Không có hoặc thỏa thuận trọng tài hoặc thỏa thuận trọng tài vô hiệu; 
  • Thành phần hội đồng trọng tài, thủ tục tố tụng trọng tài không phù hợp với  thỏa thuận của các bên hoặc trái với các quy định của Luật này; 
  • Vụ tranh chấp không thuộc thẩm quyền của Hội đồng trọng tài; trường hợp phán quyết trọng tài có nội dung không thuộc thẩm quyền của Hội đồng trọng tài thì nội dung đó bị huỷ;
  • Chứng cứ do các bên cung cấp mà Hội đồng trọng tài căn cứ vào đó để ra phán quyết là giả mạo; Trọng tài viên nhận tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác của một bên tranh chấp làm ảnh hưởng đến tính khách quan, công bằng của phán quyết trọng tài;
  •  Phán quyết trọng tài trái với các nguyên tắc cơ bản của pháp luật Việt Nam.

Theo Điều 71 Luật Trọng tài thương mại 2010, Tòa án xét đơn yêu cầu hủy phán quyết chỉ xem xét các căn cứ theo Điều 68 mà không xem lại nội dung tranh chấp hay thủ tục tố tụng. Nếu phán quyết thuộc các trường hợp nêu trên, Tòa án ra quyết định hủy; nếu không, phán quyết được giữ nguyên hiệu lực. Việc Tòa án quyết định hủy hay không hủy giúp xác định tính đúng đắn của phán quyết, tạo điều kiện thuận lợi cho cơ quan thi hành án dân sự thực thi.

 

7. Cách để giải quyết tranh chấp bằng Trung tâm trọng tài thương mại quốc tế Bigboss

Để giải quyết tranh chấp bằng phương pháp trọng tài thương mại tại BBIAC. Quý khách hàng có thể ghi vào hợp đồng 1 trong 2 nội dung sau: 

7.1. Điều khoản trọng tài mẫu

“Mọi tranh chấp phát sinh từ hoặc liên quan đến hợp đồng này sẽ được giải quyết bằng trọng tài tại Trung tâm Trọng tài Thương mại Quốc tế BIGBOSS (BBIAC) theo Quy tắc tố tụng trọng tài của Trung tâm này”.

Ngoài ra, các bên có thể bổ sung: 

(a) số lượng trọng tài viên là [một hoặc ba].

 (b) địa điểm trọng tài là [thành phố và/hoặc quốc gia]. 

(c) luật áp dụng cho hợp đồng là [ ].* 

(d) ngôn ngữ trọng tài là [ ].** Ghi chú: * 

Chỉ áp dụng đối với tranh chấp có yếu tố nước ngoài ** 

Chỉ áp dụng đối với tranh chấp có yếu tố nước ngoài hoặc tranh chấp có ít nhất một bên là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.

7.2. Điều khoản trọng tài mẫu theo thủ tục rút gọn

“Mọi tranh chấp phát sinh từ hoặc liên quan đến hợp đồng này sẽ được giải quyết bằng trọng tài tại Trung tâm Trọng tài Thương mại Quốc tế BIGBOSS (BBIAC) theo Quy tắc tố tụng trọng tài của Trung tâm này. Các bên thỏa thuận rằng tố tụng trọng tài sẽ được tiến hành theo Thủ tục rút gọn quy định tại Điều 37 của Quy tắc tố tụng trọng tài của BBIAC.”

Ngoài ra, các bên có thể bổ sung:

(a) địa điểm trọng tài là [thành phố và/hoặc quốc gia].

(b) luật áp dụng cho hợp đồng là [ ].*

(c) ngôn ngữ trọng tài là [ ]. **

Ghi chú:

* Chỉ áp dụng đối với tranh chấp có yếu tố nước ngoài

** Chỉ áp dụng đối với tranh chấp có yếu tố nước ngoài hoặc tranh chấp có ít nhất một bên là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.

Liên hệ 0979 133 955 để được tư vấn!

.
Lên đầu trang

Đăng tài liệu

TIÊU ĐỀ BÀI ĐĂNG
NỘI DUNG BÀI ĐĂNG
tải tệp lên (chỉ pdf)
Maximum file size: 512 MB