1. Tìm hiểu về Trọng tài thương mại
Trọng tài thương mại được định nghĩa trong từ điển Luật học là “Một phương thức giải quyết tranh chấp bởi một bên thứ ba trung lập được sự đồng ý của các bên tranh chấp để đưa ra quyết định cuối cùng và ràng buộc các bên”, thể hiện thông qua khái niệm trên cho thấy muốn sử dụng phương thức Trọng tài để giải quyết thì cần phải được sự đồng ý của tất cả các bên tranh chấp.
Trong pháp luật Việt Nam tại khoản 1 Điều 3 Luật Trọng tài thương mại 2010 quy định như sau:
Trọng tài thương mại là phương thức giải quyết tranh chấp do các bên thỏa thuận và được tiến hành theo quy định của Luật này.
Tức là đòi hỏi việc đồng ý từ các bên phải thể hiện qua thoả thuận của các bên bằng văn bản, nếu không cho thấy được sự thỏa thuận và đồng nhất ý kiến từ các bên tranh chấp thì trọng tài không có thẩm quyền. Đó là điều kiện cần để xác định trọng tài thương mại có thẩm quyền giải quyết một tranh chấp hay không.
2. Quy định pháp luật về thẩm quyền giải quyết tranh chấp của Trọng tài
Căn cứ theo quy định tại Điều 2 Luật Trọng tài thương mại 2010 đã liệt kê thẩm quyền giải quyết tranh chấp của Trọng tài như sau:
1. Tranh chấp giữa các bên phát sinh từ hoạt động thương mại.
2. Tranh chấp phát sinh giữa các bên trong đó ít nhất một bên có hoạt động thương mại.
3. Tranh chấp khác giữa các bên mà pháp luật quy định được giải quyết bằng Trọng tài.
Khái niệm về hoạt động thương mại được hiểu là hoạt động nhằm mục đích sinh lợi, bao gồm mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, đầu tư, xúc tiến thương mại và các hoạt động nhằm mục đích sinh lợi khác.
Bên cạnh đó, tranh chấp khác được liệt kê tại khoản 3 Điều này là các tranh chấp trong các hoạt động phi thương mại, một hoặc các bên tranh chấp không giao kết hợp đồng nhằm mục đích thương mại.
3. Những tranh chấp thuộc thẩm quyền của Trọng tài thương mại
Thông qua quy định được nhắc đến ở mục trên, thì những loại tranh chấp có thể lựa chọn thủ tục tố tụng để giải quyết tranh chấp một cách linh hoạt, nhanh chóng bao gồm:
(1) Tranh chấp về thương mại: tức là các bên tranh chấp là các bên của hợp đồng thương mại, kinh doanh các hàng hoá, dịch vụ được điều chỉnh bởi Luật thương mại 2005. Các loại tranh chấp phát sinh từ hoạt động thương mại rất phổ biến, ví dụ như: tranh chấp mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, tranh chấp giữa các thành viên trong công ty, tranh chấp giữa người chưa là thành viên công ty với thành viên công ty.
(2) Tranh chấp phát sinh từ hoạt động kinh doanh, trao đổi lợi ích thông qua giao kết hợp đồng dân sự mà ít nhất có một bên thực hiện nhằm mục đích sinh lợi. Và mối quan hệ này được điều chỉnh bởi Bộ luật dân sự 2015, một số tranh chấp phổ biến mà trong đó ít nhất một bên có hoạt động thương mại có thể kể đến tranh chấp giữa doanh nghiệp và người tiêu dùng (ví dụ: tranh chấp hợp đồng tín dụng giữa ngân hàng và khách hàng, tranh chấp phát sinh từ hợp đồng mẫu giữa doanh nghiệp và khách hàng…), tranh chấp hậu quan hệ lao động (ví dụ: tranh chấp phát sinh từ thỏa thuận bảo mật thông tin, thỏa thuận hạn chế cạnh tranh…).
(3) Trường hợp thứ ba về những tranh chấp khác mà luật quy định thuộc thẩm quyền của Trọng tài:
- Là những tranh chấp trong pháp luật lao động về quyền, lợi ích, nghĩa vụ trong hợp đồng lao động giữa người lao động với người sử dụng lao động hoặc bên thứ ba. Trong Bộ luật lao động 2019 quy định tại chương XIV về giải quyết tranh chấp trong lao động đã liệt kê các thẩm quyền của Hội đồng trọng tài lao động.
- Tranh chấp liên quan đến hoạt động đầu tư kinh doanh tại Việt Nam được giải quyết thông qua thương lượng, hòa giải. Trường hợp không thương lượng, hòa giải được thì tranh chấp được giải quyết tại Trọng tài hoặc Tòa án được quy định tại Điều 14 Luật Đầu tư 2020.
- Quy định về thành viên, nhóm thành viên, cổ đông, nhóm cổ đông có quyền yêu cầu Tòa án hoặc trọng tài xem xét, hủy bỏ nghị quyết, quyết định của hội đồng thành viên/ đại hội đồng cổ đông được liệt kê ở Điều 62, Điều 151 Luật Doanh nghiệp 2020.
- Trường hợp các bên trong hợp đồng xây dựng không tự thương lượng được thì tranh chấp được giải quyết thông qua hòa giải, trọng tài thương mại hoặc tòa án theo quy định của pháp luật theo khoản 8 Điều 146 Luật Xây dựng 2014.
- Quy định về các bên liên quan có thể giải quyết tranh chấp hàng hải bằng thương lượng, thỏa thuận hoặc khởi kiện tại Trọng tài hoặc Tòa án có thẩm quyền tại khoản 1 Điều 338 Bộ luật hàng hải 2015.
4. Cách để giải quyết tranh chấp bằng Trung tâm trọng tài thương mại quốc tế Bigboss
Để giải quyết tranh chấp bằng phương pháp trọng tài thương mại tại BBIAC. Quý khách hàng có thể ghi vào hợp đồng 1 trong 2 nội dung sau:
4.1. Điều khoản Trọng tài mẫu
“Mọi tranh chấp phát sinh từ hoặc liên quan đến hợp đồng này sẽ được giải quyết bằng trọng tài tại Trung tâm Trọng tài Thương mại Quốc tế BIGBOSS (BBIAC) theo Quy tắc tố tụng trọng tài của Trung tâm này”.
Ngoài ra, các bên có thể bổ sung:
(a) số lượng trọng tài viên là [một hoặc ba].
(b) địa điểm trọng tài là [thành phố và/hoặc quốc gia].
(c) luật áp dụng cho hợp đồng là [ ].*
(d) ngôn ngữ trọng tài là [ ].** Ghi chú: *
Chỉ áp dụng đối với tranh chấp có yếu tố nước ngoài **
Chỉ áp dụng đối với tranh chấp có yếu tố nước ngoài hoặc tranh chấp có ít nhất một bên là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
4.2. Điều khoản Trọng tài mẫu áp dụng cho thủ tục rút gọn
“Mọi tranh chấp phát sinh từ hoặc liên quan đến hợp đồng này sẽ được giải quyết bằng trọng tài tại Trung tâm Trọng tài Thương mại Quốc tế BIGBOSS (BBIAC) theo Quy tắc tố tụng trọng tài của Trung tâm này. Các bên thỏa thuận rằng tố tụng trọng tài sẽ được tiến hành theo Thủ tục rút gọn quy định tại Điều 37 của Quy tắc tố tụng trọng tài của BBIAC.”
Ngoài ra, các bên có thể bổ sung:
(a) địa điểm trọng tài là [thành phố và/hoặc quốc gia].
(b) luật áp dụng cho hợp đồng là [ ].*
(c) ngôn ngữ trọng tài là [ ]. **
Ghi chú:
* Chỉ áp dụng đối với tranh chấp có yếu tố nước ngoài.
** Chỉ áp dụng đối với tranh chấp có yếu tố nước ngoài hoặc tranh chấp có ít nhất một bên là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
Liên hệ 0979 133 955 để được tư vấn!