1. Khái quát chung
1.1. Khái niệm về Trọng tài thương mại
Trọng tài là phương thức giải quyết tranh chấp phát sinh trong hoạt động thương mại được các bên thỏa thuận và được tiến hành theo trình tự, thủ tục do pháp luật quy định. Đây là một phương thức giải quyết tranh chấp ngoài tòa án, dựa trên sự thỏa thuận tự nguyện của các bên, theo đó họ đồng ý để một hoặc nhiều người thứ ba độc lập (gọi là trọng tài viên) đưa ra phán quyết có giá trị ràng buộc đối với tranh chấp của họ.
1.2. Khái niệm và ý nghĩa của việc hủy phán quyết trọng tài
Tại Việt Nam, phán quyết trọng tài được định nghĩa trong Khoản 10 Điều 3 Luật Trọng tài thương mại năm 2010: “Phán quyết trọng tài là quyết định của hội đồng trọng tài giải quyết toàn bộ nội dung vụ tranh chấp và chấm dứt tố tụng trọng tài buộc các bên tranh chấp phải thực hiện”.
Tóm lại, có thể đưa ra khái niệm khái quát về phán quyết trọng tài là quyết định của hội đồng trọng tài bằng văn bản giải quyết toàn bộ nội dung vụ tranh chấp giữa các bên tranh chấp và chấm dứt tố tụng trọng tài, ràng buộc các bên tranh chấp phải thực hiện.
2. Phán quyết trọng tài
2.1. Ý nghĩa của việc hủy phán quyết trọng tài
Thông qua quy định trên về phán quyết trọng tài, ta có thể hiểu việc hủy phán quyết trọng tài là một thủ tục pháp lý do Tòa án thực hiện nhằm xem xét lại phán quyết trọng tài được ban hành có tuân thủ đầy đủ các quy định về trình tự, thủ tục xét xử của trọng tài thương mại. Một trong các bên tranh chấp được quyền yêu cầu Tòa án xem xét lại phán quyết trọng tài nếu có đủ căn cứ chứng minh rằng, Hội đồng trọng tài đã ra phán quyết thuộc một trong những trường hợp bị hủy theo quy định của pháp luật. Việc hủy phán quyết trọng tài cũng phải tuân theo trình tự và thủ tục chặt chẽ do pháp luật quy định. Căn cứ hủy phán quyết được quy định cụ thể tại Điều 68 Luật Trọng Tài Thương Mại 2020.
2.2. Thẩm quyền và thủ tục của Tòa án khi tiếp nhận yêu cầu hủy phán quyết trọng tài
Thẩm quyền giải quyết: Tòa án nơi có Hội đồng trọng tài đã tuyên phán quyết căn cứ vào điểm g khoản 2 Điều 7 Luật Trọng tài thương mại 2010
Theo khoản 1 Điều 69 Luật Trọng tài thương mại 2010, bên yêu cầu phải nộp đơn yêu cầu hủy phán quyết trọng tài trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được phán quyết nếu một bên có đủ căn cứ để chứng minh được rằng Hội đồng trọng tài đã ra phán quyết thuộc một trong các căn cứ hủy phán quyết.
Đơn yêu cầu gồm những giấy tờ quan trọng sau:
- Đơn yêu cầu hủy phán quyết trọng tài, nêu rõ căn cứ và lý do;
- Bản chính hoặc bản sao có chứng thực phán quyết trọng tài;
- Bản sao hợp đồng trọng tài hoặc thỏa thuận trọng tài;
- Tài liệu, chứng cứ liên quan đến căn cứ yêu cầu hủy;
- Chứng từ nộp án phí sơ thẩm (nếu có yêu cầu).
Sau khi nhận được đơn yêu cầu hủy phán quyết trọng tài, Tòa án có thẩm quyền sẽ tiến hành thụ lý đơn. Theo quy định tại Điều 71 Luật Trọng tài thương mại 2010, sau khi thụ lý đơn yêu cầu hủy phán quyết trọng tài, Tòa án có thẩm quyền phải thông báo ngay cho Trung tâm trọng tài hoặc các Trọng tài viên của Hội đồng trọng tài vụ việc, các bên tranh chấp và Viện kiểm sát cùng cấp.
Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày thụ lý, Chánh án Tòa án chỉ định một Hội đồng xét đơn yêu cầu gồm ba Thẩm phán, trong đó có một Thẩm phán làm chủ tọa theo sự phân công của Chánh án Tòa án. Hội đồng này sẽ có thẩm quyền xem xét, quyết định việc có hủy hay không hủy phán quyết trọng tài
Việc thụ lý đơn yêu cầu hủy phán quyết trọng tài không đồng nghĩa với việc Tòa án đã chấp nhận yêu cầu hủy phán quyết trọng tài. Đây chỉ là bước đầu tiên trong quy trình xem xét yêu cầu hủy phán quyết trọng tài, và Tòa án sẽ tiếp tục tiến hành các bước tiếp theo để đưa ra quyết định cuối cùng.

3. Trách nhiệm xác minh, thu thập chứng cứ của Tòa án trong yêu cầu hủy phán quyết trọng tài
Bên yêu cầu hủy phán quyết trọng tài có nghĩa vụ chứng minh Hội đồng trọng tài đã ra phán quyết thuộc một trong các trường hợp bị hủy. Do đó, bên yêu cầu muốn bảo vệ quyền lợi của mình khi viện dẫn một trong các căn cứ hủy phán quyết trọng tài được quy định từ điểm a đến điểm d khoản 2 Điều 68, thì phải chứng minh trước Tòa án, phán quyết trọng tài vi phạm một hay nhiều các căn cứ đó.
Riêng đối với yêu cầu hủy phán quyết trọng tài do phán quyết trọng tài trái với các nguyên tắc cơ bản của pháp luật Việt Nam, thì Tòa án có trách nhiệm chủ động xác minh thu thập chứng cứ để quyết định hủy hay không hủy phán quyết trọng tài (điểm b khoản 3 Điều 68 Luật TTTM).
4. Tòa án có được xem xét nội dung vụ tranh chấp khi hủy phán quyết trọng tài?
Hội đồng khi xét đơn yêu cầu huỷ phán quyết trọng tài tại tòa án sẽ bị ràng buộc bởi nguyên tắc không can thiệp vào nội dung phán quyết trọng tài theo tinh thần khoản 2 Điều 15 Nghị quyết 01/2014/NQ-HĐTP và khoản 4 Điều 71 Luật Trọng tài thương mại 2010.
Quy định này thiết lập ranh giới rõ ràng: tòa án chỉ được kiểm tra tính hợp thức về mặt thủ tục dựa trên năm căn cứ hủy tại Điều 68 LTTTM 2010, tuyệt đối không được đánh giá lại chứng cứ, xem xét cách áp dụng pháp luật hay phân định lại quyền và nghĩa vụ giữa các bên tranh chấp. Thẩm quyền này khác biệt hoàn toàn với thủ tục phúc thẩm thông thường, nhằm bảo vệ tính độc lập và hiệu lực của phán quyết trọng tài – một phương thức giải quyết tranh chấp được các bên tự nguyện lựa chọn và cam kết tuân theo kết quả cuối cùng.
5. Kết luận và kiến nghị
5.1. Nhận định chung về vai trò của Tòa án
Qua phân tích, có thể thấy rằng vai trò của Tòa án trong việc xác minh, thu thập chứng cứ khi xét yêu cầu hủy phán quyết trọng tài là cần thiết nhưng phải được giới hạn. Tòa án không được xem xét lại nội dung vụ tranh chấp mà chỉ kiểm tra tính hợp pháp của thủ tục tố tụng trọng tài, sự tồn tại và hiệu lực của thỏa thuận trọng tài cũng như các vi phạm nghiêm trọng có thể ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của các bên.
Tòa án đóng vai trò để đảm bảo rằng trọng tài không vượt quá phạm vi quyền hạn, không vi phạm nguyên tắc công bằng và không đi ngược lại các chuẩn mực pháp lý cơ bản. Việc Tòa án chủ động xác minh, thu thập chứng cứ trong những trường hợp cần thiết thể hiện trách nhiệm trong việc bảo vệ trật tự pháp lý và quyền lợi chính đáng của các bên tham gia tố tụng trọng tài.
5.2. Kiến nghị hoàn thiện pháp luật và thực tiễn xét xử
Quy định về nghĩa vụ chứng minh là cần thiết để ngăn chặn sự lạm dụng của bên yêu cầu. Tuy nhiên, việc thiếu vắng các quy định mang tính chất chế tài nhằm ràng buộc trách nhiệm của chủ thể, ví dụ trách nhiệm bồi thường nếu yêu cầu mà không có chứng cứ chứng minh hoặc chứng cứ chứng minh không chính xác sẽ làm giảm ý nghĩa của các quy định về nghĩa vụ chứng minh khi yêu cầu này.
Nên cần bổ sung quy định về bồi thường thiệt hại trong trường hợp yêu cầu hủy không có chứng cứ. Các nội dung liên quan đến điều kiện phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại, xác định thiệt hại, thời hạn yêu cầu, cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp về bồi thường thiệt hại khi đó… được áp dụng tương tự chế định bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng trong pháp luật dân sự.
Tại khoản 8 Điều 71 Luật Trọng tài thương mại 2010. Nhận thấy, dù phán quyết trọng tài có bị Tòa án hủy (theo các căn cứ ở Điều 68) nhưng nếu thỏa thuận trọng tài không bị vô hiệu thì trọng tài vẫn có thẩm quyền giải quyết tranh chấp. Việc sau khi phán quyết trọng tài bị hủy, xét về tâm lý của các bên tranh chấp thì nếu được chọn, các bên có xu hướng khởi kiện tại Tòa án (cơ quan vừa hủy phán quyết trọng tài) thay vì tiếp tục giải quyết tại Trọng tài. Bởi vậy, để góp phần nâng cao vị thế của trọng tài trong thời gian tới, thiết nghĩ cần phải điều chỉnh Điều 71 để sau khi phán quyết bị hủy, tranh chấp vẫn được quay trở lại cho trọng tài giải quyết với trình tự mới. Hướng giải quyết này là hợp lý và hạn chế được việc một bên tìm cách hủy phán quyết trọng tài để chuyển sang tố tụng Tòa án.