1. Quy định về phán quyết trọng tài
Theo quy định của pháp luật trọng tài, tại khoản 10 Điều 3 Luật này liệt kê như sau:
“Phán quyết trọng tài là quyết định của Hội đồng trọng tài giải quyết toàn bộ nội dung vụ tranh chấp và chấm dứt tố tụng trọng tài.”
Và quy định tại khoản 5 Điều 4 Luật này:
“Phán quyết trọng tài là chung thẩm.”
Từ các quy định này cho thấy phán quyết trọng tài mang hai đặc điểm cốt lõi: quyết định giải quyết toàn bộ nội dung vụ tranh chấp, chấm dứt tố tụng và có tính chất chung thẩm. Đảm bảo tính dứt điểm của quyết định, không bỏ sót yêu cầu nào của các bên, từ đó cung cấp một giải pháp toàn diện cho mâu thuẫn, tính chung thẩm khẳng định phán quyết là kết quả cuối cùng, có hiệu lực ràng buộc ngay lập tức đối với các bên và không bị xét xử lại. Điều đó cho thấy ưu điểm vượt trội của trọng tài thương mại về thời gian xử lý nhanh chóng và hiệu lực, đảm bảo công bằng, giảm thiểu chi phí và rủi ro kéo dài cho hoạt động kinh doanh. Đồng thời việc sử dụng trọng tài thương mại cũng có thể được xem là chiến lược quản lý rủi ro thông minh, mang lại sự ổn định và hiệu quả cao nhất cho các doanh nghiệp khi xảy ra tranh chấp.
2. Về việc thi hành phán quyết trọng tài
2.1. Thi hành phán quyết trọng tài là gì?
Thi hành phán quyết trọng tài là giai đoạn thực hiện phán quyết trọng tài trên thực tế, bên phải thi hành phán quyết – là các cá nhân, tổ chức phải thực hiện nghĩa vụ của mình trong phán quyết của Hội đồng trọng tài.
Về bản chất, thi hành phán quyết trọng tài là một hoạt động mang tính chấp hành – tư pháp chứ không còn là hoạt động tố tụng. Mục đích của quá trình thi hành phán quyết là áp dụng và thi hành kết quả phán quyết đã được ra, thực hiện nghĩa vụ của các bên tranh chấp trên thực tế. Căn cứ theo Điều 67 Luật TTTM và Điều 3 Văn bản hợp nhất số 10/VBHN-VPQH 2025 Luật Thi hành án dân sự, phán quyết trọng tài có giá trị tương đương với bản án, quyết định có hiệu lực của Tòa án và được thi hành theo trình tự thủ tục thi hành án dân sự.
2.2. Nguyên tắc thi hành phán quyết trọng tài
Thứ nhất là nguyên tắc đảm bảo hiệu lực thi hành phán quyết trọng tài. Vì phán quyết trọng tài có tính chung thẩm, hiệu lực được xem là tương đương với quyết định, bản án của toà án. Nên các hành vi của các bên tranh chấp trong quá trình này phải nhằm hướng tới thi hành đầy đủ, trong phạm vi nghĩa vụ trong phán quyết. Nguyên tắc này không cho phép bất kỳ sự chống đối, cản trở nào đối với việc thi hành các bản án, quyết định của Tòa án hay phán quyết của trọng tài thương mại.
Thứ hai, nếu bên phải thi hành phán quyết trọng tài không tự nguyện thi hành phán quyết thì chỉ có cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền thi hành. Cơ quan thi hành án dân sự được xác định là cơ quan quyền lực nhà nước duy nhất có thẩm quyền thực hiện, can thiệp, sử dụng các phương thức cưỡng chế nhằm phục vụ cho quá trình thi hành phán quyết trọng tài.
Thứ ba, nguyên tắc kết hợp phương pháp giáo dục, thuyết phục đương sự tự nguyện thi hành phán quyết của trọng tài và áp dụng biện pháp cưỡng chế khi cần thiết. Đây là nguyên tắc mang tính nhân văn và ưu tiên sự hợp tác trong thi hành án. Cơ quan thi hành án có trách nhiệm trước hết phải giáo dục, thuyết phục đương sự tự nguyện thi hành giúp tiết kiệm chi phí, thời gian và duy trì mối quan hệ. Chỉ trong trường hợp bên phải thi hành chống đối, cản trở việc thi hành, thì cơ quan thi hành án sẽ sử dụng các biện pháp cưỡng chế theo quy định pháp luật.
Thứ tư, nguyên tắc thi hành phán quyết trọng tài kịp thời, đúng nội dung, đảm bảo đúng trình tự, thủ tục luật định. Sau khi phán quyết có hiệu lực thì cơ quan có thẩm quyền thi hành án phải thực hiện kịp thời, tuyệt đối không được tùy tiện thay đổi nội dung phán quyết nhằm đảm bảo tính toàn vẹn và giá trị pháp lý của quyết định do Hội đồng trọng tài đã tuyên.
3. Phương thức thi hành phán quyết trọng tài
Quy định về thi hành phán quyết trọng tài tại Điều 65 Luật trọng tài thương mại 2010:
“Nhà nước khuyến khích các bên tự nguyện thi hành phán quyết trọng tài.”
Như vậy việc thi hành phán quyết trọng tài thì trước tiên được Nhà nước khuyến khích các bên có phải thi hành tự nguyện thực hiện nghĩa vụ của mình trước, đó là các nghĩa vụ đối với bên được thi hành hoặc đối với Nhà nước.
Tại Điều 67 Luật này cũng quy định như sau:
“Phán quyết trọng tài được thi hành theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự.”
Như vậy, đồng thời với quy định Cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền thi hành phán quyết trọng tài thì áp dụng theo pháp luật về thi hành án dân sự thì đương sự có thể tự nguyện thực hiện nghĩa vụ, tuy nhiên sau khi hết thời hạn được tự nguyện thực hiện nhưng các bên vẫn không thực hiện thì cơ quan có thẩm quyền sẽ thực hiện các biện pháp cưỡng chế. Cụ thể, được liệt kê tại Điều 9 Văn bản hợp nhất số 10/VBHN-VPQH 2025 Thi hành án dân sự như sau:
“1. Nhà nước khuyến khích đương sự tự nguyện thi hành án.
2. Người phải thi hành án có điều kiện thi hành án mà không tự nguyện thi hành thì bị cưỡng chế thi hành án theo quy định của Luật này.”
4. Trình tự thi hành phán quyết trọng tài
Khi hết thời hạn tự nguyện thi hành phán quyết mà người phải thi hành không tự nguyện thực hiện, đồng thời không có đơn yêu cầu hủy phán quyết gửi Tòa án, bên được thi hành có quyền làm đơn yêu cầu Cơ quan Thi hành án dân sự cấp tỉnh có thẩm quyền thực hiện cưỡng chế thi hành. Lúc này, phán quyết trọng tài được gọi chung là “án dân sự”, và các bên được gọi là “đương sự”. Trình tự thi hành phán quyết trọng tài sẽ được áp dụng hoàn toàn theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự, cụ thể các bước được tiến hành như sau:
- Bước 1: Gửi đơn Yêu cầu Thi hành án, sau khi hết thời hạn tự nguyện người được thi hành án có quyền làm đơn yêu cầu Cơ quan Thi hành án dân sự có thẩm quyền. Đơn yêu cầu cần nêu rõ các nội dung chính như: họ tên, địa chỉ các bên, nội dung yêu cầu thi hành án và thông tin về điều kiện thi hành của người phải thi hành án.
- Bước 2: Thụ lý hoặc từ chối nhận đơn. Khi nhận đơn, cơ quan thi hành án sẽ kiểm tra tính hợp lệ của đơn và các tài liệu kèm theo. Nếu đơn hợp lệ và không thuộc trường hợp từ chối theo luật định thì cơ quan sẽ thụ lý và ngược lại, nếu đơn thiếu nội dung, đương sự sẽ được thông báo để bổ sung. Nếu có căn cứ từ chối, cơ quan Thi hành án phải thông báo bằng văn bản cho người nộp đơn.
- Bước 3: Ra quyết định thi hành án. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đơn yêu cầu hợp lệ, Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ra Quyết định thi hành án. Quyết định này là căn cứ pháp lý để chấp hành viên tổ chức thực hiện và quyết định phải được thông báo cho Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp và các đương sự liên quan.
- Bước 4: Tổ chức thi hành quyết định thi hành án. Quyết định thi hành án dân sự có hiệu lực kể từ ngày ký. Trong thời hạn 02 ngày làm việc sau đó, Thủ trưởng cơ quan thi hành án phải phân công Chấp hành viên tổ chức triển khai thực hiện các biện pháp thi hành theo luật định.
- Bước 5: Kết thúc thi hành án. Quá trình thi hành án được coi là kết thúc khi đương sự đã thực hiện xong toàn bộ quyền, nghĩa vụ của mình; hoặc khi có quyết định đình chỉ thi hành án; hoặc có quyết định trả đơn yêu cầu thi hành án theo quy định của pháp luật.
5. Cách để giải quyết tranh chấp bằng Trung tâm trọng tài thương mại quốc tế Bigboss
Để giải quyết tranh chấp bằng phương pháp trọng tài thương mại tại BBIAC. Quý khách hàng có thể ghi vào hợp đồng 1 trong 2 nội dung sau:
5.1. Điều khoản Trọng tài mẫu
“Mọi tranh chấp phát sinh từ hoặc liên quan đến hợp đồng này sẽ được giải quyết bằng trọng tài tại Trung tâm Trọng tài Thương mại Quốc tế BIGBOSS (BBIAC) theo Quy tắc tố tụng trọng tài của Trung tâm này”.
Ngoài ra, các bên có thể bổ sung:
(a) số lượng trọng tài viên là [một hoặc ba].
(b) địa điểm trọng tài là [thành phố và/hoặc quốc gia].
(c) luật áp dụng cho hợp đồng là [ ].*
(d) ngôn ngữ trọng tài là [ ].** Ghi chú: *
Chỉ áp dụng đối với tranh chấp có yếu tố nước ngoài **
Chỉ áp dụng đối với tranh chấp có yếu tố nước ngoài hoặc tranh chấp có ít nhất một bên là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
5.2. Điều khoản Trọng tài mẫu áp dụng cho thủ tục rút gọn
“Mọi tranh chấp phát sinh từ hoặc liên quan đến hợp đồng này sẽ được giải quyết bằng trọng tài tại Trung tâm Trọng tài Thương mại Quốc tế BIGBOSS (BBIAC) theo Quy tắc tố tụng trọng tài của Trung tâm này. Các bên thỏa thuận rằng tố tụng trọng tài sẽ được tiến hành theo Thủ tục rút gọn quy định tại Điều 37 của Quy tắc tố tụng trọng tài của BBIAC.”
Ngoài ra, các bên có thể bổ sung:
(a) địa điểm trọng tài là [thành phố và/hoặc quốc gia].
(b) luật áp dụng cho hợp đồng là [ ].*
(c) ngôn ngữ trọng tài là [ ]. **
Ghi chú:
* Chỉ áp dụng đối với tranh chấp có yếu tố nước ngoài.
** Chỉ áp dụng đối với tranh chấp có yếu tố nước ngoài hoặc tranh chấp có ít nhất một bên là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
Liên hệ 0979 133 955 để được tư vấn!