1. Về hiệu lực của thoả thuận trọng tài
Thoả thuận trọng tài được xác lập dựa trên nguyên tắc suy đoán có hiệu lực, tức là thỏa thuận này được mặc nhiên coi là có hiệu lực. Nếu muốn bác bỏ hiệu lực này, một trong các bên tranh chấp phải có nghĩa vụ chứng minh rằng thoả thuận trọng tài đó thuộc một trong các trường hợp “vô hiệu hoặc không thể thực hiện được” theo quy định tại Điều 18 Luật Trọng tài Thương mại (LTTTM). Nếu không chứng minh được thỏa thuận đó vô hiệu thì thỏa thuận trọng tài sẽ đương nhiên có hiệu lực.
2. Các trường hợp thỏa thuận trọng tài vô hiệu
2.1. Vô hiệu theo Khoản 1 Điều 18 LTTTM
Quy định về phạm vi tranh chấp thuộc thẩm quyền của Trọng tài:
“Tranh chấp phát sinh trong các lĩnh vực không thuộc thẩm quyền của Trọng tài quy định tại Điều 2 của Luật này.”
Thoả thuận trọng tài vô hiệu nếu tranh chấp không thuộc thẩm quyền giải quyết của Trọng tài, theo quy định tại Khoản 1 Điều 18 LTTTM dẫn chiếu đến Điều 2 LTTTM. Tranh chấp phải đáp ứng một trong ba điều kiện sau:
(1) Tranh chấp phát sinh từ hoạt động thương mại: Hoạt động thương mại được xác định theo Điều 3 Luật Thương mại 2005. Ví dụ: Tranh chấp giữa hai trường Đại học hợp tác với nhau.
(2) Tranh chấp mà ít nhất một bên có hoạt động thương mại. Ví dụ: Giảng viên ký kết hợp đồng làm chuyên gia với một Công ty Luật, trong đó thỏa thuận giải quyết tranh chấp bằng trọng tài. Hoặc Văn phòng Luật sư/Tổ chức hành nghề luật sư vẫn được xem là có hoạt động thương mại vì có tìm kiếm lợi nhuận.
(3) Tranh chấp khác giữa các bên mà pháp luật quy định được giải quyết bằng Trọng tài. Lưu ý về chủ thể và loại tranh chấp đặc biệt sau:
- Người tiêu dùng: Có quyền từ chối thỏa thuận trọng tài mặc dù trước đó đã ký thỏa thuận (Điều 17 LTTTM và Điều 4 Nghị quyết 01/2014 (NQ 01/2014)).
- Tranh chấp ngoài hợp đồng (tranh chấp dân sự): Vẫn có thể áp dụng thủ tục trọng tài nếu luật không cấm (Nguyên tắc tự do thỏa thuận theo Điều 3 Bộ luật Dân sự).
- Người lao động: Tranh chấp lao động cá nhân không giải quyết theo thủ tục LTTTM mà áp dụng thủ tục riêng của hội đồng trọng tài lao động (Điều 189 Bộ luật Lao động).
- Cơ quan Nhà nước: Việc UBND ký hợp đồng xây dựng với nhà thầu nước ngoài và ký thỏa thuận trọng tài có thể được xem xét theo Điều 14 Luật Đầu tư.
2.2. Vô hiệu theo Khoản 2 Điều 18 LTTTM
Quy định về thẩm quyền của người xác lập thỏa thuận như sau:
“Người xác lập thoả thuận trọng tài không có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.”
Thoả thuận trọng tài bị coi là vô hiệu nếu người xác lập thoả thuận không có thẩm quyền. Các trường hợp người xác lập thỏa thuận trọng tài không có thẩm quyền bao gồm:
- Người không phải là người đại diện theo pháp luật.
- Người không phải là người được ủy quyền hợp pháp.
- Người được ủy quyền hợp pháp nhưng đã vượt quá phạm vi được ủy quyền.
- Trường hợp ngoại lệ (Nguyên tắc thiện chí): Nếu thoả thuận trọng tài do người không có thẩm quyền xác lập, nhưng trong quá trình xác lập, thực hiện thỏa thuận trọng tài hoặc trong tố tụng trọng tài mà người có thẩm quyền xác lập thoả thuận trọng tài đã chấp nhận hoặc đã biết (Điều 3 Nghị quyết 01/2014) thì thỏa thuận trọng tài vẫn có hiệu lực. Theo nguyên tắc thiện chí, nếu muốn phản đối thì phải phản đối ngay lập tức, không đợi đến khi phát sinh tranh chấp.
2.3. Vô hiệu theo khoản 3 Điều 18 LTTTM
Quy định thỏa thuận trọng tài vô hiệu vì lý do sau:
“Người xác lập thoả thuận trọng tài không có năng lực hành vi dân sự theo quy định của Bộ luật dân sự.”
Theo Điều 674.1 BLDS 2015, người không có năng lực hành vi dân sự được hiểu là người có khó khăn trong nhận thức và làm chủ hành vi, người mất năng lực hành vi dân sự hoặc người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự. Thỏa thuận trọng tài là sự thống nhất tự nguyện của các bên, do đó người có đủ năng lực hành vi dân sự thì mới có được ý chí tự nguyện một cách chính xác, đầy đủ.
Căn cứ quy định tại khoản 3 Điều 3 Nghị quyết 01/2014: “Người xác lập thỏa thuận trọng tài không có năng lực hành vi dân sự” quy định tại khoản 3 Điều 18 Luật TTTM là người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự hoặc người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự. Trong trường hợp này thì Tòa án cần thu thập chứng cứ để chứng minh người xác lập thoả thuận trọng tài không có năng lực hành vi dân sự thì phải có giấy tờ tài liệu chứng minh ngày tháng năm sinh hoặc kết luận của cơ quan có thẩm quyền hoặc quyết định của Tòa án xác định, tuyên bố người đó mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự.
2.4. Vô hiệu theo khoản 4 Điều 18 LTTTM
Quy định thỏa thuận trọng tài vô hiệu như sau:
“Hình thức của thoả thuận trọng tài không phù hợp với quy định tại Điều 16 của Luật này.”
Các hình thức thỏa thuận được xác lập phải phù hợp và đúng quy định tại Điều 16 Luật này. Nếu thỏa thuận không được xác lập bằng văn bản hợp lệ thì sẽ không tuân thủ quy định bắt buộc về hình thức dẫn đến thỏa thuận trọng tài bị vô hiệu.
2.5. Vô hiệu theo khoản 5 Điều 18 LTTTM
Quy định thỏa thuận trọng tài vô hiệu vì:
“Một trong các bên bị lừa dối, đe dọa, cưỡng ép trong quá trình xác lập thoả thuận trọng tài và có yêu cầu tuyên bố thỏa thuận trọng tài đó là vô hiệu.”
Việc bị lừa dối, đe dọa, cưỡng ép được quy định tại Điều 127 Bộ luật dân sự 2015 là căn cứ để tuyên bố một giao dịch dân sự vô hiệu. Do đó, khi phát hiện một trong các bên có dấu hiệu lừa dối, đe dọa, cưỡng ép và có yêu cầu tuyên bố thỏa thuận trọng tài đó thì theo quy định tại khoản 5 Điều này thì thỏa thuận trọng tài bị vô hiệu.
2.6. Vô hiệu theo khoản 6 Điều 18 LTTTM
Quy định thỏa thuận trọng tài vô hiệu do:
“Thỏa thuận trọng tài vi phạm điều cấm của pháp luật.”. Đó là những thỏa thuận trọng tài giải quyết tranh chấp thuộc lĩnh vực không được đưa ra trọng tài.
3. Cách để giải quyết tranh chấp bằng Trung tâm trọng tài thương mại quốc tế Bigboss
Để giải quyết tranh chấp bằng phương pháp trọng tài thương mại tại BBIAC. Quý khách hàng có thể ghi vào hợp đồng 1 trong 2 nội dung sau:
3.1. Điều khoản Trọng tài mẫu
“Mọi tranh chấp phát sinh từ hoặc liên quan đến hợp đồng này sẽ được giải quyết bằng trọng tài tại Trung tâm Trọng tài Thương mại Quốc tế BIGBOSS (BBIAC) theo Quy tắc tố tụng trọng tài của Trung tâm này”.
Ngoài ra, các bên có thể bổ sung:
(a) số lượng trọng tài viên là [một hoặc ba].
(b) địa điểm trọng tài là [thành phố và/hoặc quốc gia].
(c) luật áp dụng cho hợp đồng là [ ].*
(d) ngôn ngữ trọng tài là [ ].** Ghi chú: *
Chỉ áp dụng đối với tranh chấp có yếu tố nước ngoài **
Chỉ áp dụng đối với tranh chấp có yếu tố nước ngoài hoặc tranh chấp có ít nhất một bên là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
3.2. Điều khoản Trọng tài mẫu áp dụng cho thủ tục rút gọn
“Mọi tranh chấp phát sinh từ hoặc liên quan đến hợp đồng này sẽ được giải quyết bằng trọng tài tại Trung tâm Trọng tài Thương mại Quốc tế BIGBOSS (BBIAC) theo Quy tắc tố tụng trọng tài của Trung tâm này. Các bên thỏa thuận rằng tố tụng trọng tài sẽ được tiến hành theo Thủ tục rút gọn quy định tại Điều 37 của Quy tắc tố tụng trọng tài của BBIAC.”
Ngoài ra, các bên có thể bổ sung:
(a) địa điểm trọng tài là [thành phố và/hoặc quốc gia].
(b) luật áp dụng cho hợp đồng là [ ].*
(c) ngôn ngữ trọng tài là [ ]. **
Ghi chú:
* Chỉ áp dụng đối với tranh chấp có yếu tố nước ngoài.
** Chỉ áp dụng đối với tranh chấp có yếu tố nước ngoài hoặc tranh chấp có ít nhất một bên là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
Liên hệ 0979 133 955 để được tư vấn!