Quy định về đăng ký phán quyết trọng tài vụ việc trong Luật trọng tài thương mại

Quy định về đăng ký phán quyết trọng tài vụ việc trong Luật trọng tài thương mại
Mục lục

1. Phán quyết trọng tài vụ việc là gì?

Về khái niệm trọng tài vụ việc được liệt kê tại khoản 7 Điều 3 Luật trọng tài thương mại:

“Trọng tài vụ việc là hình thức giải quyết tranh chấp theo quy định của Luật này và trình tự, thủ tục do các bên thoả thuận.”

Theo quy định tại khoản 10 Điều 3 Luật trọng tài thương mại 2010 quy định về phán quyết trọng tài được hiểu như sau:

Phán quyết trọng tài là quyết định của Hội đồng trọng tài giải quyết toàn bộ nội dung vụ tranh chấp và chấm dứt tố tụng trọng tài.”

Phán quyết trọng tài vụ việc, về bản chất, là một quyết định tư pháp hóa có tính chất chung thẩm, được tạo ra trong một quy trình giải quyết tranh chấp đặc thù. Nó không chỉ đơn thuần là một kết luận, mà còn là hậu quả pháp lý tất yếu của một quy trình tố tụng trọng tài được xây dựng trên cơ sở nguyên tắc tự định đoạt và thỏa thuận của các bên, đó là đặc trưng của trọng tài vụ việc.

2. Quy định về đăng ký phán quyết trọng tài vụ việc

Căn cứ pháp lý tại khoản 1 Điều 62 Luật trọng tài thương mại quy định như sau:

“Theo yêu cầu của một hoặc các bên tranh chấp, phán quyết của Trọng tài vụ việc được đăng ký tại Tòa án nơi Hội đồng trọng tài đã ra phán quyết trước khi yêu cầu Cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền tổ chức thi hành phán quyết trọng tài đó. Việc đăng ký hoặc không đăng ký phán quyết trọng tài không ảnh hưởng đến nội dung và giá trị pháp lý của phán quyết trọng tài.”

Về địa điểm: việc đăng ký phán quyết trọng tài vụ việc tại địa điểm là Toà án nơi mà Hội đồng trọng tài đã ra phán quyết trước khi yêu cầu Cơ quan thi hành án dân sự tổ chức thi hành phán quyết trọng tài của Hội đồng trọng tài đó.

Căn cứ đăng ký: việc đăng ký được thực hiện khi có yêu cầu của một bên hoặc cả các bên tranh chấp có nhu cầu đăng ký phán quyết trọng tài.

Lưu ý, khi đăng ký phán quyết trọng tài vụ việc tại Toà án hay không thực hiện đăng ký thì cũng không ảnh hưởng gì đến giá trị pháp lý của phán quyết trọng tài được Hội đồng trọng tài đó.

3. Ý nghĩa của việc đăng ký phán quyết trọng tài vụ việc

Theo quy định tại khoản 2 Điều 66 về quyền yêu cầu thi hành phán quyết trọng tài:

Đối với phán quyết của Trọng tài vụ việc, bên được thi hành có quyền làm đơn yêu cầu Cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền thi hành phán quyết trọng tài sau khi phán quyết được đăng ký theo quy định tại Điều 62 của Luật này.”

Mặc dù phán quyết trọng tài vụ việc đã có hiệu lực chung thẩm giữa các bên, việc đăng ký tại Tòa án (theo khoản 1 Điều 62) là bước chuyển hóa bắt buộc để quyết định này được thừa nhận chính thức trong hệ thống thực thi pháp luật nhà nước. Đây là sự xác nhận ngầm về tính hợp pháp của quy trình tố tụng vụ việc để chuẩn bị cho bước thi hành.

Ý nghĩa cốt lõi của việc đăng ký là điều kiện tiên quyết để Cơ quan thi hành án dân sự có quyền tổ chức thi hành (khoản 2 Điều 66), bảo đảm tính khả thi và cưỡng chế của phán quyết đó trong thực tiễn. Nếu không có thủ tục đăng ký này, phán quyết của trọng tài vụ việc, dù có giá trị ràng buộc, sẽ mất đi cánh cửa tiếp cận đến các biện pháp cưỡng chế của Nhà nước, khiến quyền lợi của bên thắng kiện có nguy cơ không được bảo đảm.

4. Hồ sơ, thủ tục đăng ký phán quyết trọng tài vụ việc

Các hồ sơ đăng ký phán quyết trọng tài vụ việc gồm những giấy tờ, tài liệu được quy định tại khoản 2 Điều 62 Luật trọng tài thương mại:

“Trong thời hạn 01 năm, kể từ ngày ban hành phán quyết trọng tài, bên yêu cầu đăng ký phán quyết trọng tài vụ việc phải gửi đơn xin đăng ký phán quyết trọng tài tới Tòa án có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều này kèm theo bản chính hoặc bản sao có chứng thực hợp lệ các tài liệu sau đây:

a) Phán quyết trọng tài do Hội đồng trọng tài vụ việc ban hành;

b) Biên bản phiên họp giải quyết tranh chấp của Hội đồng trọng tài vụ việc, nếu có;

c) Bản chính hoặc bản sao thoả thuận trọng tài đã được chứng thực hợp lệ.

Bên yêu cầu phải chịu trách nhiệm về tính xác thực của các tài liệu gửi cho Tòa án.”

Việc đặt ra thời hạn 01 năm nhằm thúc đẩy bên được thi hành chủ động và kịp thời trong việc thực hiện các thủ tục cần thiết để chuyển phán quyết trọng tài vụ việc thành một nghĩa vụ có thể cưỡng chế thi hành thông qua Cơ quan thi hành án dân sự. Điều này ngăn chặn tình trạng phán quyết bị “treo” vô thời hạn, gây ảnh hưởng xấu đến sự ổn định của quan hệ kinh doanh và làm giảm giá trị thực thi của cơ chế trọng tài vụ việc.

5. Quy định về nội dung đăng ký phán quyết trọng tài

Khoản 4 Điều 62 Luật trọng tài thương mại quy định về nội dung đăng ký phán quyết trọng tài như sau:

“Nội dung đăng ký phán quyết Trọng tài:

a) Thời gian, địa điểm thực hiện việc đăng ký;

b) Tên Tòa án tiến hành việc đăng ký;

c) Tên, địa chỉ của bên yêu cầu thực hiện việc đăng ký;

d) Phán quyết được đăng ký;

đ) Chữ ký của người có thẩm quyền và đóng dấu của Tòa án.”

6. Cách để giải quyết tranh chấp bằng Trung tâm trọng tài thương mại quốc tế Bigboss

Để giải quyết tranh chấp bằng phương pháp trọng tài thương mại tại BBIAC. Quý khách hàng có thể ghi vào hợp đồng 1 trong 2 nội dung sau: 

6.1. Điều khoản Trọng tài mẫu

“Mọi tranh chấp phát sinh từ hoặc liên quan đến hợp đồng này sẽ được giải quyết bằng trọng tài tại Trung tâm Trọng tài Thương mại Quốc tế BIGBOSS (BBIAC) theo Quy tắc tố tụng trọng tài của Trung tâm này”.

Ngoài ra, các bên có thể bổ sung: 

(a) số lượng trọng tài viên là [một hoặc ba].

 (b) địa điểm trọng tài là [thành phố và/hoặc quốc gia]. 

(c) luật áp dụng cho hợp đồng là [ ].* 

(d) ngôn ngữ trọng tài là [ ].** Ghi chú: * 

Chỉ áp dụng đối với tranh chấp có yếu tố nước ngoài ** 

Chỉ áp dụng đối với tranh chấp có yếu tố nước ngoài hoặc tranh chấp có ít nhất một bên là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.

6.2. Điều khoản Trọng tài mẫu áp dụng cho thủ tục rút gọn 

“Mọi tranh chấp phát sinh từ hoặc liên quan đến hợp đồng này sẽ được giải quyết bằng trọng tài tại Trung tâm Trọng tài Thương mại Quốc tế BIGBOSS (BBIAC) theo Quy tắc tố tụng trọng tài của Trung tâm này. Các bên thỏa thuận rằng tố tụng trọng tài sẽ được tiến hành theo Thủ tục rút gọn quy định tại Điều 37 của Quy tắc tố tụng trọng tài của BBIAC.”

Ngoài ra, các bên có thể bổ sung:

(a) địa điểm trọng tài là [thành phố và/hoặc quốc gia].

(b) luật áp dụng cho hợp đồng là [ ].*

(c) ngôn ngữ trọng tài là [ ]. **

Ghi chú:

* Chỉ áp dụng đối với tranh chấp có yếu tố nước ngoài.

** Chỉ áp dụng đối với tranh chấp có yếu tố nước ngoài hoặc tranh chấp có ít nhất một bên là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.

Liên hệ 0979 133 955 để được tư vấn!

Tin liên quan
.
Lên đầu trang

Đăng tài liệu

TIÊU ĐỀ BÀI ĐĂNG
NỘI DUNG BÀI ĐĂNG
tải tệp lên (chỉ pdf)
Maximum file size: 512 MB