Thời gian làm việc: 08:00 - 11:30 và 13:30 - 17:00 từ Thứ Hai đến Thứ Sáu

So sánh giữa “hủy phán quyết trọng tài” với “hủy bỏ bản án dân sự sơ thẩm”

Mục lục

Bài viết dưới đây cung cấp cái nhìn tổng quan và so sánh chi tiết giữa hai khái niệm pháp lý quan trọng trong hệ thống giải quyết tranh chấp tại Việt Nam: “hủy phán quyết trọng tài” và “hủy bỏ bản án dân sự sơ thẩm”. Thông qua việc phân tích các quy định pháp luật, bài viết làm rõ điểm giống và khác nhau giữa hai cơ chế này, đồng thời giới thiệu phương pháp giải quyết tranh chấp hiệu quả thông qua Trung tâm Trọng tài Thương mại Quốc tế Bigboss, mang đến giải pháp linh hoạt và phù hợp cho các bên liên quan.

1. Sơ lược về hủy phán quyết trọng tài 

Theo khoản 10 Điều 3 Luật Trọng tài thương mại 2010, phán quyết trọng tài là quyết định của Hội đồng trọng tài giải quyết toàn bộ nội dung vụ tranh chấp và chấm dứt tố tụng trọng tài.

Phán quyết trọng tài bị hủy nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

  • Không có thoả thuận trọng tài hoặc thỏa thuận trọng tài vô hiệu;
  • Thành phần Hội đồng trọng tài, thủ tục tố tụng trọng tài không phù hợp với thoả thuận của các bên hoặc trái với các quy định của Luật Trọng tài thương mại 2010;
  • Vụ tranh chấp không thuộc thẩm quyền của Hội đồng trọng tài; trường hợp phán quyết trọng tài có nội dung không thuộc thẩm quyền của Hội đồng trọng tài thì nội dung đó bị huỷ;
  • Chứng cứ do các bên cung cấp mà Hội đồng trọng tài căn cứ vào đó để ra phán quyết là giả mạo; Trọng tài viên nhận tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác của một bên tranh chấp làm ảnh hưởng đến tính khách quan, công bằng của phán quyết trọng tài;
  • Phán quyết trọng tài trái với các nguyên tắc cơ bản của pháp luật Việt Nam.

2. Sơ lược về hủy bỏ bản án dân sự sơ thẩm

Hủy bản án, quyết định của tòa án là việc Toà án có thẩm quyền ra quyết định bằng văn bản nhằm chấm dứt hiệu lực thi hành đối với bản án, quyết định đã có hiệu lực thi hành của Tòa án cấp dưới khi phát hiện bản án, quyết định đó có sai sót.

Tại Điều 311 Bộ luật tố tụng dân sự 2015, tòa án cấp phúc thẩm có quyền huỷ bản án sơ thẩm dân sự trong hai trường hợp: 

  • Huỷ bản án sơ thẩm, hủy một phần bản án sơ thẩm và chuyển hồ sơ vụ án cho Toà án cấp sơ thẩm giải quyết lại vụ án theo thủ tục sơ thẩm
  • Huỷ bản án sơ thẩm và đình chỉ giải quyết vụ án

Tòa án cấp phúc thẩm tiến hành hủy bản án sơ thẩm dân sự, huỷ một phần bản án sơ thẩm và  chuyển hồ sơ vụ án cho Toà án cấp sơ thẩm giải  quyết lại vụ án theo thủ tục sơ thẩm khi thuộc trường hợp sau:

  • Việc thu thập chứng cứ và chứng minh không theo đúng quy định haowcj chưa được thực hiện đầy đủ mà tại phiên tòa phúc thẩm không thể thực hiện bổ sung được
  • Thành phần của Hội đồng xét xử sơ thẩm không đúng quy định của bộ luật này hoặc có vi phạm nghiêm trọng khác về thủ tục tố tụng ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự.
so-sanh-huy-phan-quyet-trong-tai-vơi-huy-bo-ban-an-dan-su-so-tham

3. So sánh điểm giống và khác nhau giữa “hủy phán quyết trọng tài” với “hủy bỏ bản án dân sự sơ thẩm”

3.1. Giống nhau

Hủy phán quyết trọng tài và hủy bỏ bản án dân sự sơ thẩm đều có bản chất là 1 phán quyết hoặc (1 phần) bản án bị hủy không còn hiệu lực pháp lý.

3.2. Kháu nhau

Tiêu chí Hủy phán quyết trọng tài Hủy bản án dân sự sơ thẩm
Các trường hợp bị hủy Phán quyết trọng tài bị hủy nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây: – Không có thoả thuận trọng tài hoặc thỏa thuận trọng tài vô hiệu; 

– Thành phần Hội đồng trọng tài, thủ tục tố tụng trọng tài không phù hợp với thỏa thuận của các bên hoặc trái với các quy định của Luật này 

– Vụ tranh chấp không thuộc thẩm quyền của Hội đồng trọng tài; trường hợp phán quyết trọng tài có nội dung không thuộc thẩm quyền của Hội đồng trọng tài thì nội dung đó bị huỷ

 – Chứng cứ do các bên cung cấp mà Hội đồng trọng tài căn cứ vào đó để ra phán quyết là giả mạo; Trọng tài viên nhận tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác của một bên tranh chấp làm ảnh hưởng đến tính khách quan, công bằng của phán quyết trọng tài; 

– Phán quyết trọng tài trái với các nguyên tắc cơ bản của pháp luật Việt Nam. 

Khoản 2 Điều 68 LTTTM 2010

Theo quy định về hủy bản án sơ thẩm vụ án dân sự, việc hủy bản án sơ thẩm, hủy một phần bản án sơ thẩm khi thuộc một trong các trường hợp: 

– Việc thu thập chứng cứ và chứng minh không theo đúng quy định tại Chương VII của Bộ luật này hoặc chưa được thực hiện đầy đủ mà tại phiên tòa phúc thẩm không thể thực hiện bổ sung được. 

– Thành phần của Hội đồng xét xử sơ thẩm không đúng quy định của Bộ luật này hoặc có vi phạm nghiêm trọng khác về thủ tục tố tụng ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự. 

Điều 310 BLTTDS 2015

Phạm vi hủy Hủy toàn bộ phán quyết nếu phán quyết vi phạm điểm đ khoản 2 Điều 68 LTTTM Hủy 1 phần hoặc toàn bộ bản án dân sự sơ thẩm
Căn cứ hủy  Đơn yêu cầu hủy phán quyết trọng tài (Khoản 1 Điều 68 và Điều 70 LTTTM 2010) Đơn kháng cáo (Điều 272 BLTTDS 2015)
Nếu trong quá trình giải quyết tranh chấp, HĐTT có vi phạm quy định của LTTTM hoặc thỏa thuận trọng tài hoặc các bên đều biết, đều phát hiện vi phạm đó nhưng vẫn tiếp tục thực hiện tố tụng trọng tài và không phản đối với HĐTT, TTTT những vi phạm đó trong thời hạn luật TTTM quy định thì mất quyền phản đối tại Trọng tài hoặc tại Tòa án đối với vi phạm đã biết đó. Thẩm phán hay Hội đồng xét xử vi phạm thủ tục tố tụng, có sai lầm nghiêm trọng trong áp dụng pháp luật dù đương sự có phản đối hay không có phản đối, khi vi phạm đó là nghiêm trọng thì phán quyết đó sẽ bị hủy. 
Hậu quả pháp lý sau khi hủy Các bên có thể thỏa thuận lại để đưa vụ tranh chấp đó ra giải quyết tại Trọng tài hoặc một bên có quyền khởi kiện tại Tòa án. Khoản 8 Điều 71 LTTTM 2010 Có thể xét xử lại sơ thẩm hoặc phúc thẩm 

4. Cách để giải quyết tranh chấp bằng Trung tâm trọng tài thương mại quốc tế Bigboss

Để giải quyết tranh chấp bằng phương pháp trọng tài thương mại tại BBIAC. Quý khách hàng có thể ghi vào hợp đồng 1 trong 2 nội dung sau: 

4.1. Điều khoản trọng tài mẫu

“Mọi tranh chấp phát sinh từ hoặc liên quan đến hợp đồng này sẽ được giải quyết bằng trọng tài tại Trung tâm Trọng tài Thương mại Quốc tế BIGBOSS (BBIAC) theo Quy tắc tố tụng trọng tài của Trung tâm này”.

Ngoài ra, các bên có thể bổ sung: 

(a) số lượng trọng tài viên là [một hoặc ba].

 (b) địa điểm trọng tài là [thành phố và/hoặc quốc gia]. 

(c) luật áp dụng cho hợp đồng là [ ].* 

(d) ngôn ngữ trọng tài là [ ].** Ghi chú: * 

Chỉ áp dụng đối với tranh chấp có yếu tố nước ngoài ** 

Chỉ áp dụng đối với tranh chấp có yếu tố nước ngoài hoặc tranh chấp có ít nhất một bên là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.

4.2. Điều khoản trọng tài mẫu theo thủ tục rút gọn

“Mọi tranh chấp phát sinh từ hoặc liên quan đến hợp đồng này sẽ được giải quyết bằng trọng tài tại Trung tâm Trọng tài Thương mại Quốc tế BIGBOSS (BBIAC) theo Quy tắc tố tụng trọng tài của Trung tâm này. Các bên thỏa thuận rằng tố tụng trọng tài sẽ được tiến hành theo Thủ tục rút gọn quy định tại Điều 37 của Quy tắc tố tụng trọng tài của BBIAC.”

Ngoài ra, các bên có thể bổ sung:

(a) địa điểm trọng tài là [thành phố và/hoặc quốc gia].

(b) luật áp dụng cho hợp đồng là [ ].*

(c) ngôn ngữ trọng tài là [ ]. **

Ghi chú:

* Chỉ áp dụng đối với tranh chấp có yếu tố nước ngoài

** Chỉ áp dụng đối với tranh chấp có yếu tố nước ngoài hoặc tranh chấp có ít nhất một bên là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.

Liên hệ 0979 133 955 để được tư vấn!

.
Lên đầu trang

Đăng tài liệu

TIÊU ĐỀ BÀI ĐĂNG
NỘI DUNG BÀI ĐĂNG
tải tệp lên (chỉ pdf)
Maximum file size: 512 MB