Thời gian làm việc: 08:00 - 11:30 và 13:30 - 17:00 từ Thứ Hai đến Thứ Sáu

Thời hiệu khởi kiện giải quyết tranh chấp trọng tài

Mục lục

Thời hiệu khởi kiện là một trong những yếu tố quan trọng trong quá trình giải quyết tranh chấp bằng trọng tài thương mại tại Việt Nam, được quy định rõ ràng trong Luật Trọng tài Thương mại 2010. Bài viết này cung cấp cái nhìn tổng quan về thời hiệu khởi kiện, cách áp dụng trong trọng tài, các trường hợp cụ thể, điều kiện áp dụng và ý nghĩa của quy định này. Đây là nguồn thông tin hữu ích cho doanh nghiệp và cá nhân muốn tìm hiểu về giải quyết tranh chấp bằng trọng tài một cách hiệu quả và hợp pháp.

1. Thời hiệu khởi kiện là gì?

Thời hiệu khởi kiện là khoảng thời gian mà pháp luật quy định, trong đó cá nhân, tổ chức có quyền yêu cầu cơ quan có thẩm quyền (tòa án hoặc trọng tài) giải quyết tranh chấp hoặc bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình. Nếu thời gian này trôi qua mà không có hành động khởi kiện, quyền khởi kiện sẽ bị mất, trừ một số trường hợp đặc biệt được pháp luật quy định.

Theo Khoản 1,2 Điều 149 của Bộ luật Dân sự 2015 quy định:

“Điều 149. Thời hiệu

1.Thời hiệu là thời hạn do luật quy định mà khi kết thúc thời hạn đó thì phát sinh hậu quả pháp lý đối với chủ thể theo điều kiện do luật quy định.

2.Thời hiệu được áp dụng theo quy định của Bộ luật này, luật khác có liên quan.”

Theo đó, thời hiệu khởi kiện là thời hạn mà các bên có quyền yêu cầu tòa án hoặc trọng tài giải quyết tranh chấp dân sự. Trong lĩnh vực trọng tài thương mại, thời hiệu khởi kiện đóng vai trò quan trọng trong việc xác định tính hợp lệ của yêu cầu trọng tài, đảm bảo quyền lợi của các bên được bảo vệ kịp thời.

Thời hiệu khởi kiện không chỉ là quy định pháp lý mà còn là công cụ giúp duy trì sự ổn định trong quan hệ dân sự, thương mại, tránh việc các tranh chấp kéo dài vô thời hạn, gây khó khăn cho việc thu thập chứng cứ và giải quyết.”

2. Thời hiệu khởi kiện trọng tài được hiểu như thế nào?

Trong trọng tài thương mại, thời hiệu khởi kiện được hiểu là khoảng thời gian mà các bên tranh chấp có quyền nộp đơn yêu cầu trọng tài giải quyết tranh chấp theo quy định của Luật Trọng tài Thương mại 2010. Cụ thể, Điều 33 của Luật này quy định: “Trừ trường hợp luật chuyên ngành có quy định khác, thời hiệu khởi kiện theo thủ tục trọng tài là 02 năm, kể từ thời điểm quyền và lợi ích hợp pháp bị xâm phạm.” 

Thời hiệu khởi kiện được xác định dựa trên Bộ luật Dân sự 2015 và  Luật Trọng tài Thương mại 2010 hoặc các văn bản pháp luật chuyên ngành liên quan đến tranh chấp cụ thể. Ví dụ:

Điều 429 BLDS 2015. Thời hiệu khởi kiện về hợp đồng

Thời hiệu khởi kiện để yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp hợp đồng là 03 năm, kể từ ngày người có quyền yêu cầu biết hoặc phải biết quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm.

Điều 33 LTTTM 2010. Thời hiệu khởi kiện giải quyết tranh chấp bằng Trọng tài

Trừ trường hợp luật chuyên ngành có quy định khác, thời hiệu khởi kiện theo thủ tục trọng tài là 02 năm, kể từ thời điểm quyền và lợi ích hợp pháp bị xâm phạm.

Điểm đặc biệt của thời hiệu khởi kiện trọng tài là nó không chỉ phụ thuộc vào quy định chung của Bộ luật Dân sự mà còn chịu ảnh hưởng từ thỏa thuận trọng tài giữa các bên. Nếu thỏa thuận trọng tài không hợp lệ hoặc không rõ ràng, việc xác định thời hiệu có thể gặp khó khăn, dẫn đến tranh chấp về tính hợp pháp của yêu cầu trọng tài.

Thời hiệu khởi kiện giải quyết tranh chấp trọng tài

3. Các trường hợp về thời hiệu khởi kiện giải quyết tranh chấp bằng trọng tài

Thời hiệu khởi kiện trong trọng tài thương mại được áp dụng khác nhau tùy thuộc vào loại tranh chấp và quy định pháp luật liên quan. Dưới đây là một số trường hợp phổ biến:

Tranh chấp hợp đồng thương mại
Theo Điều 429 Bộ luật Dân sự 2015, thời hiệu khởi kiện tranh chấp hợp đồng thương mại là 2 năm kể từ ngày quyền lợi bị xâm phạm. Ví dụ, nếu một bên vi phạm hợp đồng cung cấp hàng hóa vào ngày 1/1/2023, bên bị vi phạm có quyền nộp đơn yêu cầu trọng tài trước ngày 1/1/2025.

Tranh chấp liên quan đến bất động sản
Đối với các tranh chấp liên quan đến quyền sử dụng đất hoặc quyền sở hữu nhà ở, thời hiệu khởi kiện có thể khác nhau tùy theo quy định của Luật Đất đai hoặc các văn bản liên quan. Một số trường hợp có thể không áp dụng thời hiệu khởi kiện, chẳng hạn như tranh chấp về quyền sở hữu tài sản (Điều 155 Bộ luật Dân sự 2015).

Tranh chấp quốc tế
Trong các tranh chấp thương mại quốc tế, thời hiệu khởi kiện có thể được xác định dựa trên thỏa thuận của các bên hoặc luật áp dụng (lex causae). Tuy nhiên, nếu tranh chấp được giải quyết tại Việt Nam, Luật Trọng tài Thương mại 2010 vẫn là cơ sở pháp lý chính.

Trường hợp gián đoạn hoặc kéo dài thời hiệu
Theo Điều 157 Bộ luật Dân sự 2015, thời hiệu khởi kiện có thể bị gián đoạn trong các trường hợp như:

  • Bên có quyền lợi bị xâm phạm đã gửi yêu cầu trọng tài hoặc khởi kiện tại tòa án.
  • Có sự kiện bất khả kháng (thiên tai, chiến tranh) ngăn cản việc khởi kiện.
  • Các bên đồng ý thương lượng hoặc hòa giải, làm gián đoạn thời hiệu.

Trường hợp không áp dụng thời hiệu
Một số tranh chấp không chịu thời hiệu khởi kiện, ví dụ:

  • Tranh chấp về quyền sở hữu tài sản (Điều 155 Bộ luật Dân sự 2015).
  • Yêu cầu bảo vệ quyền lợi không liên quan đến thời hiệu, như yêu cầu tuyên bố hợp đồng vô hiệu do vi phạm điều cấm của pháp luật.

4. Điều kiện về thời hiệu khởi kiện trong giải quyết tranh chấp bằng trọng tài

Để yêu cầu giải quyết tranh chấp bằng trọng tài tuân thủ thời hiệu khởi kiện, các bên cần đáp ứng các điều kiện sau:

Tồn tại thỏa thuận trọng tài hợp lệ
Theo Điều 16 Luật Trọng tài Thương mại 2010, thỏa thuận trọng tài phải được lập bằng văn bản, có thể là điều khoản trọng tài trong hợp đồng hoặc thỏa thuận riêng. Nếu thỏa thuận không hợp lệ, yêu cầu trọng tài có thể bị từ chối, dù vẫn trong thời hiệu.

Yêu cầu trọng tài được nộp đúng hạn
Đơn yêu cầu trọng tài phải được nộp trong thời hạn quy định (thường là 2 năm kể từ ngày quyền lợi bị xâm phạm). Việc nộp đơn muộn có thể dẫn đến việc yêu cầu bị bác bỏ, trừ khi có lý do gián đoạn thời hiệu.

Tranh chấp thuộc phạm vi điều chỉnh của trọng tài
Theo Điều 2 Luật Trọng tài Thương mại 2010, chỉ các tranh chấp thương mại hoặc tranh chấp có thỏa thuận trọng tài mới được giải quyết bằng trọng tài. Nếu tranh chấp không thuộc phạm vi này, thời hiệu khởi kiện không được áp dụng.

Không có trường hợp ngoại lệ
Các bên cần kiểm tra xem tranh chấp có thuộc trường hợp không áp dụng thời hiệu khởi kiện hay không, như tranh chấp về quyền sở hữu hoặc yêu cầu tuyên bố hợp đồng vô hiệu.

Tuân thủ quy trình của trung tâm trọng tài
Mỗi trung tâm trọng tài (như VIAC, PIAC) có quy tắc tố tụng riêng, yêu cầu các bên nộp đơn và tài liệu theo đúng quy định. Việc không tuân thủ có thể ảnh hưởng đến việc xem xét thời hiệu.

5. Ý nghĩa của quy định về thời hiệu khởi kiện giải quyết tranh chấp bằng trọng tài

Quy định về thời hiệu khởi kiện trong trọng tài thương mại mang lại nhiều ý nghĩa quan trọng:

Bảo vệ quyền lợi của các bên
Thời hiệu khởi kiện giúp đảm bảo rằng các bên có thời gian hợp lý để bảo vệ quyền lợi của mình. Điều này đặc biệt quan trọng trong các giao dịch thương mại, nơi tranh chấp có thể phát sinh từ những sự kiện phức tạp.

Tăng cường hiệu quả giải quyết tranh chấp
Bằng cách giới hạn thời gian khởi kiện, pháp luật khuyến khích các bên nhanh chóng hành động, từ đó giảm thiểu tình trạng tranh chấp kéo dài, gây khó khăn trong việc thu thập chứng cứ hoặc xác minh thông tin.

Đảm bảo sự ổn định trong quan hệ thương mại
Thời hiệu khởi kiện giúp loại bỏ các tranh chấp tiềm ẩn kéo dài vô thời hạn, tạo sự ổn định và chắc chắn cho các quan hệ dân sự, thương mại.

Khuyến khích sử dụng trọng tài thương mại
Với quy định rõ ràng về thời hiệu, các doanh nghiệp được khuyến khích sử dụng trọng tài như một phương thức giải quyết tranh chấp nhanh chóng, linh hoạt và bảo mật, thay vì dựa vào tòa án.

Hài hòa hóa với pháp luật quốc tế
Quy định về thời hiệu khởi kiện trong Luật Trọng tài Thương mại 2010 được xây dựng phù hợp với các thông lệ quốc tế, như Công ước New York 1958, giúp Việt Nam hội nhập tốt hơn vào hệ thống trọng tài thương mại toàn cầu.

Tuy nhiên, một số ý kiến cho rằng quy định về thời hiệu khởi kiện trong trọng tài cần được sửa đổi để sát với thực tiễn hơn, đặc biệt trong các tranh chấp quốc tế hoặc tranh chấp phức tạp, nơi việc xác định thời điểm quyền lợi bị xâm phạm có thể không rõ ràng (theo lsvn.vn).

6. Kết luận

Thời hiệu khởi kiện là một yếu tố quan trọng trong giải quyết tranh chấp bằng trọng tài thương mại, được quy định chặt chẽ trong Luật Trọng tài Thương mại 2010Bộ luật Dân sự 2015. Việc hiểu rõ thời hiệu khởi kiện, các trường hợp áp dụng, điều kiện và ý nghĩa của quy định này giúp các doanh nghiệp và cá nhân bảo vệ quyền lợi của mình một cách hiệu quả. Để tránh rủi ro pháp lý, các bên nên tham khảo ý kiến chuyên gia hoặc liên hệ với các trung tâm trọng tài uy tín như VIAC để được hỗ trợ. Nếu bạn đang đối mặt với tranh chấp thương mại, hãy hành động ngay trong thời hiệu để đảm bảo quyền lợi của mình!

7. Cách để giải quyết tranh chấp bằng Trung tâm trọng tài thương mại quốc tế Bigboss

Để giải quyết tranh chấp bằng phương pháp trọng tài thương mại tại BBIAC. Quý khách hàng có thể ghi vào hợp đồng 1 trong 2 nội dung sau: 

7.1. Điều khoản trọng tài mẫu

“Mọi tranh chấp phát sinh từ hoặc liên quan đến hợp đồng này sẽ được giải quyết bằng trọng tài tại Trung tâm Trọng tài Thương mại Quốc tế BIGBOSS (BBIAC) theo Quy tắc tố tụng trọng tài của Trung tâm này”.

Ngoài ra, các bên có thể bổ sung: 

(a) số lượng trọng tài viên là [một hoặc ba].

 (b) địa điểm trọng tài là [thành phố và/hoặc quốc gia]. 

(c) luật áp dụng cho hợp đồng là [ ].* 

(d) ngôn ngữ trọng tài là [ ].** Ghi chú: * 

Chỉ áp dụng đối với tranh chấp có yếu tố nước ngoài ** 

Chỉ áp dụng đối với tranh chấp có yếu tố nước ngoài hoặc tranh chấp có ít nhất một bên là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.

7.2. Điều khoản trọng tài mẫu theo thủ tục rút gọn

“Mọi tranh chấp phát sinh từ hoặc liên quan đến hợp đồng này sẽ được giải quyết bằng trọng tài tại Trung tâm Trọng tài Thương mại Quốc tế BIGBOSS (BBIAC) theo Quy tắc tố tụng trọng tài của Trung tâm này. Các bên thỏa thuận rằng tố tụng trọng tài sẽ được tiến hành theo Thủ tục rút gọn quy định tại Điều 37 của Quy tắc tố tụng trọng tài của BBIAC.”

Ngoài ra, các bên có thể bổ sung:

(a) địa điểm trọng tài là [thành phố và/hoặc quốc gia].

(b) luật áp dụng cho hợp đồng là [ ].*

(c) ngôn ngữ trọng tài là [ ]. **

Ghi chú:

* Chỉ áp dụng đối với tranh chấp có yếu tố nước ngoài

** Chỉ áp dụng đối với tranh chấp có yếu tố nước ngoài hoặc tranh chấp có ít nhất một bên là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.

Liên hệ 0979 133 955 để được tư vấn!

.
Lên đầu trang

Đăng tài liệu

TIÊU ĐỀ BÀI ĐĂNG
NỘI DUNG BÀI ĐĂNG
tải tệp lên (chỉ pdf)
Maximum file size: 512 MB