Thời gian làm việc: 08:00 - 11:30 và 13:30 - 17:00 từ Thứ Hai đến Thứ Sáu

TOÀN CẢNH THAY ĐỔI ĐỊA GIỚI HÀNH CHÍNH 1/7: TỈNH NÀO BỊ SÁP NHẬP?

Toàn cảnh sắp xếp tỉnh thành sau sáp nhập
Mục lục

Toàn cảnh địa giới hành chính cả nước ngày 1/7/2025

   Vào ngày 1/7/2025, các đơn vị hành chính cấp huyện sẽ chính thức kết thúc hoạt động, thời điểm Nghị quyết sửa đổi, bổ sung một số điều của Hiến pháp năm 2013 và Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2025 (sửa đổi) chính thức có hiệu lực. Bộ máy mới với mô hình chính quyền địa phương hai cấp, gồm cấp tỉnh và cấp xã, chính thức đi vào hoạt động, đây là dấu mốc chấm dứt hoạt động của đơn vị hành chính cấp huyện. Trước đó, tại kỳ họp thứ 9 ngày 12/6/2025, Quốc hội khóa XV đã biểu quyết thông qua Nghị quyết về việc sắp xếp đơn vị hành chính cấp tỉnh năm 2025 với 461/465 ĐBQH có mặt tham gia biểu quyết tán thành, đạt 99,1%. Cả nước hình thành 34 đơn vị hành chính cấp tỉnh gồm 28 tỉnh và 6 thành phố; trong đó có 19 tỉnh và 4 thành phố hình thành sau sắp xếp quy định tại nghị quyết này và 11 tỉnh, thành phố không thực hiện sắp xếp như sau: 

Toàn cảnh sắp xếp tỉnh thành sau sáp nhập
Toàn cảnh sắp xếp tỉnh thành sau sáp nhập

(1) Tỉnh Yên Bái và tỉnh Lào Cai thành tỉnh Lào Cai với diện tích tự nhiên sau sáp nhập là 13.256,92 km2, quy mô dân số sau sáp nhập là 1.778.785 người. Trung tâm chính trị – hành chính đặt tại tỉnh Yên Bái.

(2) Tỉnh Bắc Kạn và tỉnh Thái Nguyên thành tỉnh Thái Nguyên có diện tích tự nhiên là 8.375,21km2, quy mô dân số là 1.799.489 người. Trung tâm chính trị – hành chính đặt tại tỉnh Thái Nguyên.

(3) Tỉnh Vĩnh Phúc, tỉnh Hòa Bình và tỉnh Phú Thọ thành tỉnh Phú Thọ có diện tích tự nhiên là 9.361,38km², quy mô dân số là 4.022.638 người. Trung tâm chính trị – hành chính đặt tại tỉnh Phú Thọ

(4) Tỉnh Bắc Giang và tỉnh Bắc Ninh thành tỉnh Bắc Ninh có diện tích tự nhiên là 4.718,6km2, quy mô dân số là 3.619.433 người. Trung tâm chính trị – hành chính đặt tại tỉnh Bắc Giang.

(5) Tỉnh Thái Bình và tỉnh Hưng Yên thành tỉnh Hưng Yên có diện tích tự nhiên là 2.514,81km2, quy mô dân số là 3.567.943 người. Trung tâm chính trị – hành chính đặt tại tỉnh Hưng Yên.

(6) Thành phố Hải Phòng và tỉnh Hải Dương thành Thành phố Hải Phòng có diện tích tự nhiên là 3.194,72km2, quy mô dân số là 4.664.124 người. Trung tâm chính trị – hành chính đặt tại Thành phố Hải Phòng.

(7) Tỉnh Hà Nam, tỉnh Nam Định và tỉnh Ninh Bình thành tỉnh Ninh Bình có diện tích tự nhiên là 3.942,62km2, quy mô dân số là 4.412.264 người.Trung tâm chính trị – hành chính đặt tại tỉnh Ninh Bình.

(8) Tỉnh Quảng Bình và tỉnh Quảng Trị thành tỉnh Quảng Trị  có diện tích tự nhiên là 12.700km2, quy mô dân số là 1.870.845 người. Trung tâm chính trị – hành chính đặt tại tỉnh Quảng Bình.

(9) Thành phố Đà Nẵng và tỉnh Quảng Nam thành Thành phố Đà Nẵng có diện tích tự nhiên là 11.859,59km2, quy mô dân số là 3.065.628 người. Trung tâm chính trị – hành chính đặt tại thành phố Đà Nẵng.

(10) Tỉnh Kon Tum và tỉnh Quảng Ngãi thành tỉnh Quảng Ngãi có diện tích tự nhiên là 14.832,55km2, quy mô dân số là 2.161.755 người. Trung tâm chính trị – hành chính đặt tại tỉnh Quảng Ngãi.

(11) Tỉnh Bình Định và tỉnh Gia Lai thành tỉnh Gia Lai có diện tích tự nhiên là 21.576,53km2, quy mô dân số là 3.583.693 người. Trung tâm chính trị – hành chính đặt tại tỉnh Bình Định.

(12) Tỉnh Ninh Thuận và tỉnh Khánh Hoà thành tỉnh Khánh Hòa có diện tích tự nhiên là 8.555,86km2, quy mô dân số là 2.243.554 người. Trung tâm chính trị – hành chính đặt tại tỉnh Khánh Hòa.

(13) Tỉnh Đắk Nông, tỉnh Bình Thuận và tỉnh Lâm Đồng thành tỉnh Lâm Đồng có diện tích tự nhiên là 24.233,07km2, quy mô dân số là 3.872.999 người. Trung tâm chính trị – hành chính đặt tại tỉnh Lâm Đồng.

(14) Tỉnh Phú Yên và tỉnh Đắk Lắk thành tỉnh Đắk Lắk có diện tích tự nhiên là 18.096,40km2, quy mô dân số là 3.346.853 người. Trung tâm chính trị – hành chính đặt tại tỉnh Đắk Lắk.

(15) Thành phố Hồ Chí Minh, tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu và tỉnh Bình Dương thành Thành phố Hồ Chí Minh có diện tích tự nhiên là 6.772,59km2, quy mô dân số là 14.002.598 người. Trung tâm chính trị – hành chính đặt tại Thành phố Hồ Chí Minh.

(16) Tỉnh Bình Phước và tỉnh Đồng Nai thành tỉnh Đồng Nai có diện tích tự nhiên là 12.737,18km2, quy mô dân số là 4.491.408 người. Trung tâm chính trị – hành chính đặt tại tỉnh Đồng Nai.

(17) Tỉnh Long An và tỉnh Tây Ninh thành tỉnh Tây Ninh có diện tích tự nhiên là 8.536,44km2, quy mô dân số là 3.254.170 người. Trung tâm chính trị – hành chính đặt tại tỉnh Long An.

(18) Thành phố Cần Thơ, tỉnh Sóc Trăng và tỉnh Hậu Giang thành thành phố Cần Thơ có diện tích tự nhiên là 6.360,83km2, quy mô dân số là 4.199.824 người. Trung tâm chính trị – hành chính đặt tại thành phố Cần Thơ

(19) Tỉnh Bến Tre, tỉnh Trà Vinh và tỉnh Vĩnh Long thành tỉnh Vĩnh Long có diện tích tự nhiên là 6.296,20km2, quy mô dân số là 4.257.581 người. Trung tâm chính trị – hành chính đặt tại tỉnh Vĩnh Long.

(20) Tỉnh Tiền Giang và tỉnh Đồng Tháp thành tỉnh Đồng Tháp có diện tích tự nhiên là 5.938,64km2, quy mô dân số là 4.370.046 người. Trung tâm chính trị – hành chính đặt tại tỉnh Tiền Giang.

(21) Tỉnh Bạc Liêu và tỉnh Cà Mau thành tỉnh Cà Mau có diện tích tự nhiên là 7.942,39km2, quy mô dân số là 2.606.672 người. Trung tâm chính trị – hành chính đặt tại tỉnh Cà Mau.

(22) Tỉnh Kiên Giang và tỉnh An Giang thành tỉnh An Giang có diện tích tự nhiên là 9.888,91km2, quy mô dân số là 4.952.238 người. Trung tâm chính trị – hành chính đặt tại tỉnh Kiên Giang.

(23) Tỉnh Tuyên Quang và tỉnh Hà Giang thành tỉnh Tuyên Quang có diện tích tự nhiên là 13.795,50 km2, quy mô dân số 1.865.270 người. Trung tâm chính trị – hành chính đặt tại tỉnh Tuyên Quang.

Toàn Cảnh Thay Đổi Địa Giới Hành Chính 1/7: Tỉnh Nào Bị Sáp Nhập?
Toàn Cảnh Thay Đổi Địa Giới Hành Chính 1/7: Tỉnh Nào Bị Sáp Nhập?

   Bên cạnh đó, trong quá trình sắp xếp đơn vị hành chính các địa phương đáp ứng các tiêu chí về diện tích, dân số, đồng thời có yếu tố đặc thù về lịch sử, văn hóa, vị trí địa lý, quốc phòng – an ninh sẽ được giữ nguyên không thực hiện sáp nhập gồm 11 đơn vị hành chính cấp tỉnh: (1) Thành phố Hà Nội (2) Thành phố Huế (3) Tỉnh Lai Châu (4)Tỉnh Điện Biên (5) Tỉnh Sơn La (6) Tỉnh Lạng Sơn (7) Tỉnh Quảng Ninh (8) Tỉnh Thanh Hóa (9) Tỉnh Nghệ An (10) Tỉnh Hà Tĩnh (11) Tỉnh Cao Bằng.

   Ngoài ra, các đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã cũ được sắp xếp lại không còn đơn vị hành chính cấp huyện, nhằm thực hiện giảm đầu mối, mở rộng quy mô cấp xã. Sau khi sắp xếp, cả nước giảm từ 10.035 đơn vị cấp xã xuống còn 3.321 đơn vị hành chính cấp xã trong đó, gồm 2.621 xã, 687 phường và 13 đặc khu giảm gần 67% so với trước khi sáp nhập. Cơ cấu tổ chức của HĐND cấp xã gồm Thường trực HĐND, các Ban của HĐND, Tổ đại biểu HĐND và các đại biểu HĐND cấp xã. HĐND cấp xã có Ban Kinh tế – Ngân sách và Ban Văn hóa – Xã hội. UBND cấp xã tổ chức 3 cơ quan chuyên môn, bao gồm: Văn phòng HĐND và UBND; Phòng Kinh tế (đối với xã, đặc khu) hoặc Phòng Kinh tế, Hạ tầng và Đô thị (đối với phường và đặc khu Phú Quốc); Phòng Văn hóa – Xã hội.

Tin liên quan
.
Lên đầu trang

Đăng tài liệu

TIÊU ĐỀ BÀI ĐĂNG
NỘI DUNG BÀI ĐĂNG
tải tệp lên (chỉ pdf)
Maximum file size: 512 MB