1. Khái quát và cơ chế giải quyết tranh chấp về thỏa thuận hạn chế cạnh tranh
1.1. Khái niệm và đặc điểm về thỏa thuận hạn chế cạnh tranh
Căn cứ theo khoản 4 Điều 3 Luật Cạnh tranh 2018 giải thích từ ngữ “thỏa thuận hạn chế cạnh tranh” như sau:
“Thỏa thuận hạn chế cạnh tranh là hành vi thỏa thuận giữa các bên dưới mọi hình thức gây tác động hoặc có khả năng gây tác động hạn chế cạnh tranh.”
Đặc điểm chính:
- Luôn có sự tham gia của từ hai doanh nghiệp trở lên;
- Mục đích hoặc hệ quả là hạn chế cạnh tranh công bằng;
- Có thể thể hiện bằng văn bản, miệng hoặc các hình thức khác.
1.2. Các loại thỏa thuận hạn chế cạnh tranh trong hoạt động thương mại
Căn cứ vào Điều 11 Luật Cạnh tranh 2018 quy định cụ thể về các thỏa thuận hạn chế cạnh tranh nhưng phổ biến gồm:
- Thỏa thuận ấn định giá hàng hóa, dịch vụ một cách trực tiếp hoặc gián tiếp.
- Thỏa thuận phân chia khách hàng, phân chia thị trường tiêu thụ, nguồn cung cấp hàng hóa, cung ứng dịch vụ.
- Thỏa thuận hạn chế hoặc kiểm soát số lượng, khối lượng sản xuất, mua, bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ.
- Thỏa thuận ngăn cản, kìm hãm, không cho doanh nghiệp khác tham gia thị trường hoặc phát triển kinh doanh.
- Thỏa thuận loại bỏ khỏi thị trường những doanh nghiệp không phải là các bên tham gia thỏa thuận.
- Thỏa thuận hạn chế phát triển kỹ thuật, công nghệ, hạn chế đầu tư
1.3. Khả năng giải quyết bằng tòa án và trọng tài thương mại
- Tòa án có thể giải quyết tranh chấp dân sự phát sinh từ thỏa thuận hạn chế cạnh tranh, ví dụ: yêu cầu bồi thường thiệt hại, tuyên bố hợp đồng vô hiệu. Tòa án cũng có thẩm quyền xem xét tính hợp pháp của thỏa thuận khi được yêu cầu trong quá trình giải quyết vụ việc.
- Trọng tài thương mại là phương thức giải quyết tranh chấp ngoài Tòa án, được các bên lựa chọn trên cơ sở thỏa thuận. Trọng tài chỉ can thiệp khi có tranh chấp mang tính chất thương mại, gắn với hợp đồng hoặc giao dịch cụ thể.
2. Trọng tài thương mại trong giải quyết tranh chấp về thỏa thuận hạn chế cạnh tranh
2.1. Điều kiện để tranh chấp được đưa ra trọng tài
Có thỏa thuận trọng tài hợp pháp: Các bên phải ghi nhận rõ ràng trong hợp đồng hoặc văn bản riêng rằng “mọi tranh chấp phát sinh từ hoặc liên quan đến hợp đồng này sẽ được giải quyết bằng trọng tài”. Nếu không có điều khoản trọng tài thì trọng tài không có thẩm quyền.
Bản chất thương mại của tranh chấp: Theo Luật Trọng tài thương mại 2010, trọng tài chỉ giải quyết tranh chấp phát sinh từ hoạt động thương mại. Vì vậy, nếu tranh chấp về thỏa thuận hạn chế cạnh tranh gắn liền với hợp đồng thương mại (như nhượng quyền, phân phối, đại lý, chuyển giao công nghệ…) thì trọng tài có thể thụ lý.
Các bên có tư cách chủ thể hợp pháp: Tranh chấp phải phát sinh giữa các thương nhân hoặc ít nhất một bên có hoạt động thương mại.
2.2. Các trường hợp vượt quá thẩm quyền của trọng tài
Xử lý vi phạm hành chính: Trọng tài không thể ra quyết định xử phạt doanh nghiệp có hành vi hạn chế cạnh tranh – đây là thẩm quyền duy nhất của Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia.
Xem xét miễn trừ đối với thỏa thuận hạn chế cạnh tranh: Luật Cạnh tranh cho phép một số thỏa thuận hạn chế cạnh tranh được miễn trừ. Quyết định miễn trừ chỉ có thể do cơ quan quản lý cạnh tranh ban hành, trọng tài không thể thay thế.
Các tranh chấp mang tính công cộng, vượt ra ngoài lợi ích hợp đồng: Nếu tranh chấp liên quan đến lợi ích chung của thị trường hoặc người tiêu dùng thì không thể giải quyết bằng trọng tài, mà phải xử lý bởi cơ quan quản lý hoặc Tòa án.
3. Tranh chấp về thỏa thuận hạn chế cạnh tranh (không được làm việc cho đối thủ sau khi nghỉ việc) có được yêu cầu trọng tài giải quyết hay không?
Dựa trên quan điểm pháp lý hiện nay, có thể thấy vấn đề thẩm quyền giải quyết tranh chấp liên quan đến thỏa thuận hạn chế cạnh tranh vẫn còn nhiều tranh luận:
- Quan điểm thứ nhất cho rằng trọng tài không có thẩm quyền, bởi thỏa thuận hạn chế cạnh tranh gắn liền và không thể tách rời hợp đồng lao động, nên khi phát sinh tranh chấp thì đây là tranh chấp lao động, thuộc thẩm quyền của cơ quan giải quyết lao động chứ không phải trọng tài. Tuy nhiên, lập luận này bị phê phán vì chưa phản ánh đầy đủ bản chất pháp lý của thỏa thuận hạn chế cạnh tranh trong bối cảnh thương mại hiện đại.
- Ngược lại, quan điểm thứ hai nhận định rằng thỏa thuận hạn chế cạnh tranh mang tính chất của một thỏa thuận dân sự – thương mại độc lập, không phải tranh chấp lao động thuần túy.
Vì vậy, khi có tranh chấp, trọng tài hoàn toàn có thẩm quyền giải quyết. Quan điểm này được đa số mọi người có chuyên môn và doanh nghiệp ủng hộ nhiều hơn, bởi nó phù hợp với nguyên tắc tự do thỏa thuận, bảo đảm tính công bằng và đáp ứng thực tiễn kinh doanh đang ngày càng đa dạng và phức tạp.

4. Thực tiễn và đánh giá
4.1. Thực tiễn ở Việt Nam
Ở Việt Nam, vấn đề thỏa thuận hạn chế cạnh tranh hiện nay chưa có quy định pháp luật cụ thể và thống nhất về cơ chế giải quyết tranh chấp. Trong thực tiễn, tồn tại hai luồng quan điểm pháp lý khác nhau
Trong thực tiễn xét xử tại Việt Nam, vẫn chưa có nhiều án lệ hay phán quyết trọng tài liên quan trực tiếp đến thỏa thuận hạn chế cạnh tranh, dẫn đến tình trạng thiếu tính nhất quán. Điều này tạo ra sự lúng túng cho doanh nghiệp khi lựa chọn phương thức giải quyết tranh chấp, đặc biệt là khi cân nhắc đưa vụ việc ra trọng tài.
Tuy vậy, trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, xu hướng công nhận thẩm quyền của trọng tài trong các tranh chấp liên quan đến cạnh tranh ngày càng rõ ràng hơn. Một số trung tâm trọng tài thương mại quốc tế tại Việt Nam cũng đã ghi nhận yêu cầu giải quyết các tranh chấp dạng này, cho thấy tiềm năng phát triển của cơ chế trọng tài trong lĩnh vực cạnh tranh.
4.2. Đánh giá
Ưu điểm khi giải quyết tranh chấp bằng trọng tài
- Trọng tài bảo đảm tính linh hoạt, bảo mật, nhanh chóng, phù hợp với nhu cầu của doanh nghiệp.
- Các trọng tài viên thường có chuyên môn sâu về kinh tế – thương mại, giúp phân tích chính xác hơn bản chất của thỏa thuận hạn chế cạnh tranh.
- Phán quyết trọng tài có giá trị chung thẩm, hạn chế tình trạng kéo dài nhiều cấp xét xử.
Hạn chế và rủi ro pháp lý
- Chưa có quy định pháp luật cụ thể ở Việt Nam về việc thỏa thuận hạn chế cạnh tranh có thuộc thẩm quyền của trọng tài hay không.
- Nguy cơ phán quyết trọng tài bị hủy do bị xem là giải quyết “trái thẩm quyền” nếu Tòa án xác định đây là tranh chấp lao động.
Đề xuất hoàn thiện pháp luật và thúc đẩy áp dụng trọng tài trong lĩnh vực cạnh tranh
- Cần bổ sung quy định rõ trong Luật Cạnh tranh và Luật Trọng tài thương mại, xác định ranh giới giữa tranh chấp lao động và tranh chấp thương mại liên quan đến thỏa thuận hạn chế cạnh tranh.
- Khuyến khích doanh nghiệp ghi nhận điều khoản trọng tài trong các thỏa thuận hạn chế cạnh tranh để bảo đảm tính ràng buộc.
5. Cách để giải quyết tranh chấp bằng Trung tâm trọng tài thương mại quốc tế Bigboss
Để giải quyết tranh chấp bằng phương pháp trọng tài thương mại tại BBIAC. Quý khách hàng có thể ghi vào hợp đồng 1 trong 2 nội dung sau:
5.1. Điều khoản trọng tài mẫu
“Mọi tranh chấp phát sinh từ hoặc liên quan đến hợp đồng này sẽ được giải quyết bằng trọng tài tại Trung tâm Trọng tài Thương mại Quốc tế BIGBOSS (BBIAC) theo Quy tắc tố tụng trọng tài của Trung tâm này”.
Ngoài ra, các bên có thể bổ sung:
(a) số lượng trọng tài viên là [một hoặc ba].
(b) địa điểm trọng tài là [thành phố và/hoặc quốc gia].
(c) luật áp dụng cho hợp đồng là [ ].*
(d) ngôn ngữ trọng tài là [ ].** Ghi chú: *
Chỉ áp dụng đối với tranh chấp có yếu tố nước ngoài **
Chỉ áp dụng đối với tranh chấp có yếu tố nước ngoài hoặc tranh chấp có ít nhất một bên là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
4.2. Điều khoản trọng tài mẫu theo thủ tục rút gọn
“Mọi tranh chấp phát sinh từ hoặc liên quan đến hợp đồng này sẽ được giải quyết bằng trọng tài tại Trung tâm Trọng tài Thương mại Quốc tế BIGBOSS (BBIAC) theo Quy tắc tố tụng trọng tài của Trung tâm này. Các bên thỏa thuận rằng tố tụng trọng tài sẽ được tiến hành theo Thủ tục rút gọn quy định tại Điều 37 của Quy tắc tố tụng trọng tài của BBIAC.”
Ngoài ra, các bên có thể bổ sung:
(a) địa điểm trọng tài là [thành phố và/hoặc quốc gia].
(b) luật áp dụng cho hợp đồng là [ ].*
(c) ngôn ngữ trọng tài là [ ]. **
Ghi chú:
* Chỉ áp dụng đối với tranh chấp có yếu tố nước ngoài
** Chỉ áp dụng đối với tranh chấp có yếu tố nước ngoài hoặc tranh chấp có ít nhất một bên là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
Liên hệ 0979 133 955 để được tư vấn!