Giải quyết tranh chấp bằng trọng tài thương mại là một phương thức hiệu quả, linh hoạt, giúp các bên giải quyết xung đột thông qua phán quyết của Trọng tài viên độc lập, đảm bảo tính công bằng và tuân thủ pháp luật. Theo Luật Trọng tài thương mại 2010, quy trình này bao gồm các bước như nộp đơn khởi kiện, gửi bản tự bảo vệ, thành lập Hội đồng trọng tài, mở phiên họp, hòa giải và ra phán quyết. Phương thức này ưu tiên thỏa thuận của các bên, mang lại sự linh hoạt và nhanh chóng so với tố tụng tòa án. Bài viết sẽ phân tích chi tiết trình tự, thủ tục và cách áp dụng tại Trung tâm Trọng tài Thương mại Quốc tế Bigboss (BBIAC).
1. Giải quyết tranh chấp bằng trọng tài thương mại là gì?
Giải quyết tranh chấp bằng trọng tài thương mại là phương thức giải quyết thông qua hoạt động của Trọng tài viên với vai trò như một bên thứ ba độc lập với mục đích chấm dứt các xung đột bằng cách đưa ra phán quyết trọng tài buộc các bên liên quan phải tuân theo và thực hiện.

2. Trình tự, thủ tục giải quyết tranh chấp bằng trọng tài thương mại
Theo quy định của Luật trọng tài thương mại (LTTTM) năm 2010, phương thức giải quyết tranh chấp bằng trọng tài thương mại được thực hiện nếu: (i) Vụ việc mà các bên tranh chấp thuộc thẩm quyền của trọng tài thương mại; (ii) Các bên có thỏa thuận về việc giải quyết tranh chấp bằng trọng tài thương mại và thỏa thuận này phải có hiệu lực, không bị rơi vào trường hợp không thể thực hiện được. Tùy thuộc vào thỏa thuận của các bên mà việc giải quyết tranh chấp này được thực hiện bởi trọng tài vụ việc (adhoc) hoặc trọng tài quy chế. Việc giải quyết tranh chấp bằng phương thức trọng tài phải tuân theo trình tự, thủ tục nhất định quy định cụ thể tại LTTTM năm 2010, được thực hiện theo các bước sau đây:
2.1. Nộp đơn khởi kiện và các tài liệu kèm theo
– Trường hợp giải quyết tranh chấp tại Trung tâm trọng tài, nguyên đơn phải làm đơn khởi kiện gửi đến Trung tâm trọng tài. Trường hợp vụ tranh chấp được giải quyết bằng Trọng tài vụ việc, nguyên đơn phải làm đơn khởi kiện và gửi cho bị đơn.
– Đơn khởi kiện gồm có các nội dung sau:
+ Ngày, tháng, năm làm đơn khởi kiện;
+ Tên, địa chỉ của các bên; tên, địa chỉ của người làm chứng, nếu có;
+ Tóm tắt nội dung vụ tranh chấp;
+ Cơ sở và chứng cứ khởi kiện, nếu có;
+ Các yêu cầu cụ thể của nguyên đơn và giá trị vụ tranh chấp;
+ Tên, địa chỉ người được nguyên đơn chọn làm Trọng tài viên hoặc đề nghị chỉ định Trọng tài viên.
– Thông báo đơn khởi kiện: nếu các bên không có thỏa thuận khác hoặc quy tắc tố tụng của Trung tâm trọng tài không có quy định khác thì :
Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được đơn khởi kiện, các tài liệu kèm theo và chứng từ nộp tạm ứng phí trọng tài, Trung tâm trọng tài phải gửi cho bị đơn bản sao đơn khởi kiện của nguyên đơn và những tài liệu theo quy định tại khoản 3 Điều 30 của Luật Trọng tài thương mại 2010.
– Thời hiệu khởi kiện giải quyết tranh chấp bằng Trọng tài: trừ trường hợp luật chuyên ngành có quy định khác, thời hiệu khởi kiện theo thủ tục trọng tài là 02 năm, kể từ thời điểm quyền và lợi ích hợp pháp bị xâm phạm.
(Theo Điều 30, Điều 32 và Điều 33 Luật Trọng tài thương mại 2010)
2.2. Bị đơn nộp bản tự bảo vệ
– Đối với vụ tranh chấp được giải quyết tại Trung tâm trọng tài, nếu các bên không có thỏa thuận khác hoặc quy tắc tố tụng của Trung tâm trọng tài không có quy định khác, thì trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được đơn khởi kiện và các tài liệu kèm theo thì:
Bị đơn phải gửi cho Trung tâm trọng tài bản tự bảo vệ. Theo yêu cầu của một bên hoặc các bên, thời hạn này có thể được Trung tâm trọng tài gia hạn căn cứ vào tình tiết cụ thể của vụ việc.
– Nội dung của bản tự bảo vệ gồm có:
+ Ngày, tháng, năm làm bản tự bảo vệ;
+ Tên và địa chỉ của bị đơn;
+ Cơ sở và chứng cứ tự bảo vệ, nếu có;
+ Tên và địa chỉ của người được bị đơn chọn làm Trọng tài viên hoặc đề nghị chỉ định Trọng tài viên.
– Đối với vụ tranh chấp được giải quyết bằng Trọng tài vụ việc, nếu các bên không có thỏa thuận khác, thì trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được đơn khởi kiện của nguyên đơn và các tài liệu kèm theo thì:
Bị đơn phải gửi cho nguyên đơn và Trọng tài viên bản tự bảo vệ, tên và địa chỉ của người mà mình chọn làm Trọng tài viên
(Theo khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều 35 Luật Trọng tài thương mại 2010)
2.3. Thành lập Hội đồng trọng tài
– Thành phần Hội đồng trọng tài có thể bao gồm một hoặc nhiều Trọng tài viên theo sự thỏa thuận của các bên.
– Trường hợp các bên không có thoả thuận về số lượng Trọng tài viên thì Hội đồng trọng tài bao gồm ba Trọng tài viên.
(Theo Điều 39 Luật Trọng tài thương mại 2010)
2.4. Mở phiên họp giải quyết tranh chấp
– Phiên họp giải quyết tranh chấp được tiến hành không công khai, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.
– Các bên có thể trực tiếp hoặc uỷ quyền cho người đại diện tham dự phiên họp giải quyết tranh chấp; có quyền mời người làm chứng, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.
– Trong trường hợp có sự đồng ý của các bên, Hội đồng trọng tài có thể cho phép những người khác tham dự phiên họp giải quyết tranh chấp.
– Trình tự, thủ tục tiến hành phiên họp giải quyết tranh chấp do quy tắc tố tụng trọng tài của Trung tâm trọng tài quy định; đối với Trọng tài vụ việc do các bên thỏa thuận.
(Theo Điều 55 Luật Trọng tài thương mại 2010)
2.5. Hoà giải
– Theo yêu cầu của các bên, Hội đồng trọng tài tiến hành hòa giải để các bên thỏa thuận với nhau về việc giải quyết tranh chấp.
– Khi các bên thỏa thuận được với nhau về việc giải quyết trong vụ tranh chấp thì Hội đồng trọng tài lập biên bản hoà giải thành có chữ ký của các bên và xác nhận của các Trọng tài viên.
– Hội đồng trọng tài ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của các bên. Quyết định này là chung thẩm và có giá trị như phán quyết trọng tài.
(Theo Điều 58 Luật Trọng tài thương mại 2010)
2.6. Hội đồng trọng tài ra phán quyết
– Hội đồng trọng tài ra phán quyết trọng tài bằng cách biểu quyết theo nguyên tắc đa số.
– Trường hợp biểu quyết không đạt được đa số thì phán quyết trọng tài được lập theo ý kiến của Chủ tịch Hội đồng trọng tài.
(Theo Điều 60 Luật Trọng tài thương mại 2010)
Như vậy, trong lĩnh vực thương mại, nếu doanh nghiệp có sự thoả thuận về Trọng tài khi giải quyết tranh chấp thì việc giải quyết đó được thực hiện theo đúng trình tự thủ tục của pháp luật về giải quyết tranh chấp bằng Trọng tài thương mại.
3. Cách để giải quyết tranh chấp bằng Trung tâm trọng tài thương mại quốc tế Bigboss
Để giải quyết tranh chấp bằng phương pháp trọng tài thương mại tại BBIAC. Quý khách hàng có thể ghi vào hợp đồng 1 trong 2 nội dung sau:
3.1. Điều khoản trọng tài mẫu
“Mọi tranh chấp phát sinh từ hoặc liên quan đến hợp đồng này sẽ được giải quyết bằng trọng tài tại Trung tâm Trọng tài Thương mại Quốc tế BIGBOSS (BBIAC) theo Quy tắc tố tụng trọng tài của Trung tâm này”.
Ngoài ra, các bên có thể bổ sung:
(a) số lượng trọng tài viên là [một hoặc ba].
(b) địa điểm trọng tài là [thành phố và/hoặc quốc gia].
(c) luật áp dụng cho hợp đồng là [ ].*
(d) ngôn ngữ trọng tài là [ ].** Ghi chú: *
Chỉ áp dụng đối với tranh chấp có yếu tố nước ngoài **
Chỉ áp dụng đối với tranh chấp có yếu tố nước ngoài hoặc tranh chấp có ít nhất một bên là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
3.2. Điều khoản trọng tài mẫu theo thủ tục rút gọn
“Mọi tranh chấp phát sinh từ hoặc liên quan đến hợp đồng này sẽ được giải quyết bằng trọng tài tại Trung tâm Trọng tài Thương mại Quốc tế BIGBOSS (BBIAC) theo Quy tắc tố tụng trọng tài của Trung tâm này. Các bên thỏa thuận rằng tố tụng trọng tài sẽ được tiến hành theo Thủ tục rút gọn quy định tại Điều 37 của Quy tắc tố tụng trọng tài của BBIAC.”
Ngoài ra, các bên có thể bổ sung:
(a) địa điểm trọng tài là [thành phố và/hoặc quốc gia].
(b) luật áp dụng cho hợp đồng là [ ].*
(c) ngôn ngữ trọng tài là [ ]. **
Ghi chú:
* Chỉ áp dụng đối với tranh chấp có yếu tố nước ngoài
** Chỉ áp dụng đối với tranh chấp có yếu tố nước ngoài hoặc tranh chấp có ít nhất một bên là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
Liên hệ 0979 133 955 để được tư vấn!