Thời gian làm việc: 08:00 - 11:30 và 13:30 - 17:00 từ Thứ Hai đến Thứ Sáu

Trọng tài viên và thủ tục chỉ định, thay đổi trọng tài viên

Trọng tài viên và thủ tục chỉ định, thay đổi trọng tài viên
Mục lục

Mô tả:

Bài viết khái quát các nội dung chính liên quan đến trọng tài viên theo Luật Trọng tài thương mại 2010. Trọng tài viên là người được các bên hoặc Tòa án chỉ định để giải quyết tranh chấp thương mại. Bài viết cũng nghiên cứu phân tích về thủ tục thực hiện chỉ định và thay đổi với trọng tài viên cũng như thẩm quyền ra các quyết định này.

1. Khái niệm trọng tài viên

Trọng tài viên là người được các bên lựa chọn hoặc được Trung tâm trọng tài hoặc Tòa án chỉ định để giải quyết tranh chấp theo quy định của Luật Trọng tài thương mại 2010.

Theo đó, thẩm quyền giải quyết các tranh chấp của Trọng tài bao gồm: 

– Tranh chấp giữa các bên phát sinh từ hoạt động thương mại.

– Tranh chấp phát sinh giữa các bên trong đó ít nhất một bên có hoạt động thương mại.

– Tranh chấp khác giữa các bên mà pháp luật quy định được giải quyết bằng Trọng tài

Trọng tài viên và thủ tục chỉ định, thay đổi trọng tài viên
Trọng tài viên và thủ tục chỉ định, thay đổi trọng tài viên

2. Các tiêu chí/điều kiện bắt buộc đối với Trọng tài viên

Khoản 1 Điều 20 Luật TTTM 2010 đặt ra các tiêu chuẩn của một người được làm Trọng tài viên:

– Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của Bộ luật dân sự;

– Có trình độ đại học và đã qua thực tế công tác theo ngành đã học từ 5 năm trở lên; Trong trường hợp đặc biệt, chuyên gia có trình độ chuyên môn cao và có nhiều kinh nghiệm thực tiễn, tuy không đáp ứng được yêu cầu này, cũng có thể được chọn làm Trọng tài viên.

Khoản 2 Điều 20 Luật TTTM 2010 liệt kê các trường hợp một người không được làm Trọng tài viên dù đáp ứng đủ yêu cầu tại Khoản 1 Điều 20 Luật TTTM 2010:

– Người đang là Thẩm phán, Kiểm sát viên, Điều tra viên, Chấp hành viên, công chức thuộc Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân, Cơ quan điều tra, Cơ quan thi hành án;

– Người đang là bị can, bị cáo, người đang chấp hành án hình sự hoặc đã chấp hành xong bản án nhưng chưa được xóa án tích.

Khoản 1 Điều 42 Luật TTTM 2010 liệt kê các trường hợp một người phải từ chối giải quyết tranh chấp, hay nói cách khác, không được làm Trọng tài viên:

– Trọng tài viên là người thân thích hoặc là người đại diện của một bên;

– Trọng tài viên có lợi ích liên quan trong vụ tranh chấp; Có căn cứ rõ ràng cho thấy Trọng tài viên không vô tư, khách quan;

– Đã là hòa giải viên, người đại diện, luật sư của bất cứ bên nào trước khi đưa vụ tranh chấp đó ra giải quyết tại trọng tài, trừ trường hợp được các bên chấp thuận bằng văn bản.

Người không đáp ứng được các tiêu chí/điều kiện bắt buộc theo quy định của Luật TTTM 2010 không được làm Trọng tài viên.

3. Thủ tục chỉ định trọng tài viên

Việc giải quyết tranh chấp có thể theo hình thức trọng tài quy chế hoặc trọng tài vụ việc. Trong trường họp các bên lựa chọn hình thức giải quyết tranh chấp là trọng tài vụ việc thì việc giải quyết tranh chấp có thể do một trọng tài viên duy nhất hoặc hội đồng trọng tài do các bên hoặc tòa án thành lập. Hội đồng trọng tài do các bên thành lập bao gồm một trọng tài viên do nguyên đơn lựa chọn, một trọng tài viên do bị đơn lựa chọn, trọng tài viên thứ ba làm chủ tịch hội đồng trọng tài do hai trọng tài viên đã được lựa chọn thành lập. Trong trường hợp các bên thỏa thuận giải quyết vụ tranh chấp tại hội đồng trọng tài hoặc trọng tài viên duy nhất do các bên thành lập nhưng các bên không thoả thuận được hoặc không lựa chọn được trọng tài viên thì nguyên đơn hoặc các bên tranh chấp có quyền yêu cầu tòa án chỉ định trọng tài viên. Trường hợp các bên không có thỏa thuận khác, thì Tòa án thực hiện thủ tục chỉ định Trọng tài viên khi có yêu cầu khi trong các trường hợp:

+ Tòa án có thẩm quyền chỉ định Trọng tài viên cho bị đơn: Khi hết thời hạn 30 ngày kể từ ngày bị đơn nhận được đơn khởi kiện mà bị đơn không thông báo cho nguyên đơn tên Trọng tài viên mà nguyên đơn có yêu cầu.

+ Trường hợp vụ tranh chấp có nhiều bị đơn, khi hết thời hạn 30 ngày tính từ ngày bị đơn cuối cùng nhận được đơn khởi kiện và các tài liệu, chứng cứ kèm theo mà các bị đơn vẫn không thống nhất được việc chọn Trọng tài viên. Khi đó nếu một hoặc các bên + có yêu cầu thì Tòa án có thẩm quyền chỉ định Trọng tài viên cho các bị đơn;

+ Hết thời hạn 15 ngày tính từ ngày được các bên chọn hoặc được Tòa án chỉ định mà các Trọng tài viên không bầu được Chủ tịch Hội đồng trọng tài thì Tòa án có thẩm quyền chỉ định Chủ tịch Hội đồng trọng tài cho các bên nếu một hoặc các bên có yêu cầu.

+Trường hợp các bên thỏa thuận vụ tranh chấp do một Trọng tài viên duy nhất giải quyết, nhưng trong thời hạn 30 ngày tính từ ngày bị đơn cuối cùng nhận được đơn khởi kiện của nguyên đơn vẫn  không chọn được Trọng tài viên duy nhất thì theo yêu cầu của một hoặc các bên, Tòa án có thẩm quyền chỉ định Trọng tài viên duy nhất cho các bên.

Người có yêu cầu phải làm đơn có đủ các nội dung của đơn yêu cầu giải quyết việc dân sự quy định tại Điều 312 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015. Người yêu cầu phải gửi kèm theo đơn yêu cầu các tài liệu, chứng cứ chứng minh cho yêu cầu của mình là có căn cứ và hợp pháp. Thời hạn giải quyết đơn yêu cầu của nguyên đơn là 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu. Thời hạn giải quyết đơn yêu cầu của các bên là 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu.

Khi xét yêu cầu, thẩm phán phải xem xét, xác định vụ tranh chấp đó thuộc lĩnh vực cụ thể nào của hoạt động thương mại để chỉ định trọng tài viên cho phù hợp. Nếu chưa rõ tranh chấp thuộc lĩnh vực gì của hoạt động thương mại, thẩm phán có quyền yêu cầu đương sự trình bày rõ thêm về vấn đề này. Thẩm phán có thể tham khảo ý kiến của các trung tâm trọng tài, liên hệ với hội luật gia cùng cấp, hiệp hội ngành nghề ở trung ương hoặc địa phương để các tổ chức này giới thiệu người có thể được chỉ định làm trọng tài viên cho phù hợp với việc giải quyết vụ tranh chấp cụ thể đó. 

Trong thời hạn 7 ngày làm việc từ ngày nhận được đơn yêu cầu. Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền sẽ phân công một Thẩm phán để chỉ định Trọng tài viên. Sau đó Tòa án sẽ thông báo cho các bên tranh chấp, Trọng tài viên của Hội đồng trọng tài vụ việc được lựa chọn về việc thụ lý việc và Thẩm phán đã được phân công giải quyết vụ việc. Trong thời hạn 7 ngày làm việc từ ngày được phân công thì Thẩm phán xét đơn sẽ chỉ định Trọng tài viên mà không cần phải mở phiên họp xét đơn yêu cầu, không cần triệu tập các bên. Khi xét đơn yêu cầu, Thẩm phán căn cứ vào tiêu chuẩn, quyền và nghĩa vụ của Trọng tài viên được quy định tại Điều 20,21 Luật TTTM 2010; danh sách Trọng tài viên của các tổ chức trọng tài hoạt động tại Việt Nam và các tài liệu kèm theo để xem xét, quyết định. Sau đó Tòa án sẽ ra quyết định chỉ định Trọng tài viên. Trong thời hạn 3 ngày làm việc kể từ ngày ra quyết định, Tòa án gửi quyết định cho các bên tranh chấp, Hội đồng trọng tài, Trọng tài viên Trọng tài vụ việc.

Việc chỉ định trọng tài viên là người nước ngoài, trong trường họp các bên đưa vụ tranh chấp có yếu tố nước ngoài ra giải quyết tại hội đồng trọng tài do các bên thành lập phải căn cứ vào pháp luật về trọng tài của nước đó để xem xét tiêu chuẩn là trọng tài viên và thủ tục tòa án nước đó chỉ định trọng tài viên để chỉ định trọng tài viên. Trong trường hợp này, người có đơn yêu cầu tòa án chỉ định trọng tài viên là người nước ngoài có nghĩa vụ phải cung cấp cho tòa án các văn bản pháp luật về trọng tài của nước đó đã được dịch ra tiếng Việt và bản dịch phải được công chứng, chứng thực hợp pháp.

4. Thủ tục thay đổi trọng tài viên

Quyết định giải quyết tranh chấp của hội đồng trọng tài vụ việc có giá trị bắt buộc các bên phải thi hành nền nếu trọng tài viên đã được các bên lựa chọn giải quyết tranh chấp có khả năng không bảo đảm sự vô tư, khách quan thì các bên đều có quyền yêu cầu tòa án thay đổi trọng tài. Tòa án có thẩm quyền giải quyết là tòa án nơi hội đồng trọng tài giải quyết tranh chấp. Theo Điều 42 Luật trọng tài thương mại thì các bên có quyền yêu cầu thay đổi trọng tài viên trong trường hợp sau:

– Trọng tài viên là người thân thích hoặc là người đại diện của một bên;

– Trọng tài viên có lợi ích liên quan trong vụ tranh chấp;

– Có căn cứ rõ ràng cho thấy trọng tài viên không vô tư, khách quan;

– Đã là hòa giải viên, người đại diện, luật sư của bất cứ bên nào trước khi đưa vụ tranh chấp đó ra giải quyết tại trọng tài, trừ trường hợp được các bên chấp thuận bằng văn bản.

Người có yêu cầu thay đổi trọng tài viên phải làm đơn có đủ các nội dung quy định tại Điều 362 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015. Trong đó, phải nêu rõ yêu cầu thay đổi trọng tài viên nào, lý do và yêu cầu thay đổi trọng tài viên… Người yêu phải gửi kèm theo đơn yêu cầu các tài liệu, chứng cứ chứng minh cho yêu cầu của mình là có căn cứ và hợp pháp. Theo khoản 4 Điều 42 Luật trọng tài thương mại thì thời hạn chuẩn bị xét đơn yêu cầu thay đổi trọng tài viên là 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu của một hoặc các trọng tài viên, của một hoặc các bên tranh chấp, thẩm phán được phân công giải quyết yêu cầu thay đổi trọng tài viên căn cứ vào quy định tại Điều 20 và khoản 1 Điều 42 Luật trọng tài thương mại để xác định trọng tài viên có thuộc trường hợp bị thay đổi hay không. Trong trường hợp cần thiết, thẩm phán có thể đề nghị trọng tài viên bị yêu cầu thay đổi trình bày ý kiến của họ về yêu cầu thay đổi trọng tài viên của đương sự.

Thẩm quyền thay đổi trọng tài viên với vụ tranh chấp tại trung tâm trọng tài:

+ Nếu hội đồng trọng tài chưa được thành lập, việc thay đổi Trọng tài viên sẽ do Chủ tịch của Trung tâm trọng tài quyết định.

+ Nếu hội đồng trọng tài đã được thành lập, việc thay đổi Trọng tài viên sẽ do các thành viên còn lại của Hội đồng trọng tài quyết định.

+ Trường hợp các thành viên còn lại của Hội đồng trọng tài không quyết định được hoặc Trọng tài viên hoặc Trọng tài viên duy nhất từ chối giải quyết vụ tranh chấp thì Chủ tịch Trung tâm trọng tài quyết định việc thay đổi Trọng tài viên. máy tính bảng.

– Vụ tranh chấp do Hội đồng trọng tài vụ việc giải quyết:

+ Việc đổi Trọng tài viên sẽ do các thành viên còn lại của Hội đồng trọng tài quyết định. 

+ Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu của Trọng tài viên hoặc của một trong hai bên thì Chánh án Toà án có thẩm quyền phân công một Thẩm phán quyết định về việc thay đổi Trọng tài viên trong trường hợp: Các thành viên còn lại của Hội đồng trọng tài không quyết định được hoặc Các Trọng tài viên hoặc Trọng tài viên duy nhất từ chối giải quyết tranh chấp.

.
Lên đầu trang

Đăng tài liệu

TIÊU ĐỀ BÀI ĐĂNG
NỘI DUNG BÀI ĐĂNG
tải tệp lên (chỉ pdf)
Maximum file size: 512 MB