Thời gian làm việc: 08:00 - 11:30 và 13:30 - 17:00 từ Thứ Hai đến Thứ Sáu

Vấn đề tính xác thực của chứng cứ trong tố tụng trọng tài

Mục lục

1. Thu thập chứng cứ trong trọng tài thương mại

1.1. Chứng cứ trong tố tụng dân sự và tố tụng trọng tài có khác gì nhau.

   Thu thập chứng cứ trong tố tụng trọng tài phải tuân thủ theo các quy định của Luật Trọng tài thương mại 2010 và quy tắc tố tụng của trung tâm trọng tài mà các bên lựa chọn. Điều 46 Luật trọng tài thương mại 2010 quy định rõ về nghĩa vụ cung cấp chứng cứ của các bên cũng như thẩm quyền yêu cầu thu thập chứng cứ của Hội đồng trọng tài (HĐTT). Trong một số trường hợp cần thiết, đặc biệt khi HĐTT gặp trở ngại vượt ngoài thẩm quyền, Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 được áp dụng tham chiếu, cho phép HĐTT gửi văn bản đề nghị Tòa án hỗ trợ trong việc thu thập chứng cứ.

   Điểm khác biệt cơ bản giữa tố tụng trọng tài và tố tụng dân sự nằm ở thẩm quyền của cơ quan giải quyết tranh chấp:

Ở Tòa án, thẩm phán có quyền chủ động thu thập chứng cứ, áp dụng biện pháp cưỡng chế, trưng cầu giám định hoặc yêu cầu cơ quan, tổ chức cung cấp tài liệu (theo BLTTDS 2015).

Trong trọng tài, chứng cứ chủ yếu do các bên đương sự tự nguyện cung cấp; HĐTT không có quyền lực cưỡng chế như Tòa án mà chỉ dừng lại ở việc đánh giá chứng cứ.

Ngoài ra, còn có một số khác biệt nổi bật:

  • Nguồn chứng cứ: BLTTDS quy định chặt chẽ, liệt kê cụ thể các loại chứng cứ hợp pháp; ngược lại, LTTTM để mở, chấp nhận nhiều loại tài liệu, dữ liệu điện tử, tập quán và thông lệ thương mại quốc tế.
  • Nghĩa vụ chứng minh: trong cả hai cơ chế, đương sự đều có nghĩa vụ chứng minh; tuy nhiên ở trọng tài, trách nhiệm này nặng nề hơn vì HĐTT ít khi chủ động thu thập.
  • Đánh giá chứng cứ: Tòa án phải đánh giá theo nguyên tắc khách quan, toàn diện, đúng pháp luật; còn HĐTT có quyền tự do hơn trong cách nhìn nhận chứng cứ, miễn là bảo đảm tính công bằng và theo đúng thỏa thuận.
  • Tính cưỡng chế: Tòa án có hệ thống hỗ trợ bằng quyền lực Nhà nước; trọng tài thì cần nhờ Tòa án hỗ trợ khi việc thu thập vượt ngoài khả năng (Điều 46 LTTTM).

Như vậy, có thể thấy thu thập chứng cứ trong tố tụng trọng tài vừa mang tính linh hoạt, tự do và phù hợp thông lệ thương mại quốc tế, vừa giới hạn ở thẩm quyền của HĐTT, nên khi gặp khó khăn các bên hoặc HĐTT có thể dựa vào sự hỗ trợ từ Tòa án để bảo đảm hiệu quả tố tụng.

1.2. Thẩm quyền của trọng tài viên thu thập chứng cứ.

   Trong tố tụng trọng tài, trọng tài viên có quyền yêu cầu các bên cung cấp tài liệu, chứng cứ, tiến hành thẩm định tại chỗ, trưng cầu giám định, định giá tài sản, triệu tập nhân chứng hoặc tham vấn ý kiến chuyên gia để làm rõ vụ việc. Tuy nhiên, khác với thẩm phán Tòa án, trọng tài viên không có quyền lực cưỡng chế buộc cơ quan, tổ chức phải cung cấp tài liệu. Khi việc thu thập vượt quá khả năng, HĐTT hoặc trọng tài viên có thể gửi văn bản đề nghị Tòa án hỗ trợ theo Điều 46 LTTTM 2010.

1.3. Yêu cầu Tòa án thu thập chứng cứ.

   Trong tố tụng trọng tài, khi Hội đồng trọng tài hoặc các bên đã áp dụng mọi biện pháp cần thiết nhưng không thể tự mình thu thập chứng cứ thì có quyền yêu cầu Tòa án hỗ trợ. Căn cứ Điều 46 Luật Trọng tài thương mại 2010, Hội đồng trọng tài hoặc một bên đương sự có thể gửi văn bản đề nghị Tòa án có thẩm quyền yêu cầu cá nhân, cơ quan, tổ chức đang lưu giữ chứng cứ phải cung cấp. Khi đó, Tòa án sẽ tiến hành theo thủ tục của Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 để thu thập và chuyển giao cho Hội đồng trọng tài.

   Cơ chế này phản ánh sự phối hợp giữa trọng tài và Tòa án: trọng tài không có quyền cưỡng chế nên cần Tòa án hỗ trợ, qua đó bảo đảm cho quá trình giải quyết tranh chấp được khách quan, đầy đủ chứng cứ và có giá trị pháp lý thực tiễn.

1.3. Tính xác thực của chứng cứ trong tố tụng trọng tài. 

   Trong tố tụng trọng tài, tính xác thực của chứng cứ thường được bảo đảm thông qua nhiều cách thức khác nhau như: chứng cứ phải có nguồn gốc hợp pháp, thể hiện bằng bản gốc hoặc bản sao được chứng thực, dữ liệu điện tử có chữ ký số; khi có tranh chấp về độ tin cậy, Hội đồng trọng tài có thể trưng cầu giám định, triệu tập nhân chứng hoặc đối chiếu với tập quán, thông lệ thương mại quốc tế để xác minh. Khác với tố tụng dân sự, nơi tính xác thực được bảo đảm chủ yếu nhờ cơ chế chứng thực, xác minh của cơ quan Nhà nước, tố tụng trọng tài trao cho Hội đồng trọng tài quyền tự do đánh giá chứng cứ dựa trên hồ sơ và sự trình bày của các bên. Tuy nhiên, do không có quyền cưỡng chế như Tòa án, trong trường hợp cần thiết, Hội đồng trọng tài vẫn phải đề nghị Tòa án có thẩm quyền hỗ trợ để xác minh chứng cứ.

   Nếu phán quyết trọng tài được căn cứ trên bằng chứng giả mạo do một bên cung cấp, đây có thể là một trong những căn cứ để Tòa án hủy phán quyết trọng tài.

2. Loại chứng cứ trong vụ việc

2.1. Tài liệu, văn bản

    Hợp đồng thương mại, phụ lục, biên bản, hóa đơn, vận đơn, chứng từ thanh toán, chứng nhận xuất xứ, giấy tờ hải quan… Đây là loại chứng cứ quan trọng nhất vì phản ánh trực tiếp quyền, nghĩa vụ và giao dịch giữa các bên.

2.2. Chứng cứ điện tử

    Email, tin nhắn, fax, ghi âm, ghi hình, dữ liệu từ hệ thống ERP, phần mềm quản lý hoặc giao dịch điện tử. Rất phổ biến trong tranh chấp thương mại quốc tế, đặc biệt được công nhận nếu có chữ ký số hoặc xác thực hệ thống.

2.3. Lời khai của các bên và nhân chứng

   Lời trình bày của nguyên đơn, bị đơn, đại diện pháp lý; lời khai nhân chứng (người lao động, đối tác, chuyên gia). Có thể được Hội đồng trọng tài triệu tập để làm rõ tình tiết.

2.4. Kết luận giám định, ý kiến chuyên gia

   Giám định chữ ký, con dấu, chất lượng hàng hóa, tình trạng máy móc, định giá thiệt hại. Trong các vụ việc kỹ thuật hoặc chuyên ngành (hóa chất, xây dựng, phần mềm…), ý kiến chuyên gia có vai trò then chốt. Việc lấy ý kiến chuyên gia thường được thực hiện trong các vụ kiện liên quan đến lĩnh vực kỹ thuật, pháp lý, tài chính hoặc các vấn đề khác của chuyên gia. Thông qua các báo cáo, đánh giá này sẽ giúp Hội đồng Trọng tài đưa ra phán quyết một cách chính xác.

2.5. Biên bản thẩm định tại chỗ, vật chứng

   Thẩm định tình trạng hàng hóa, công trình, kho bãi; vật chứng là hàng hóa thực tế còn lưu giữ.

Van de tinh xac thuc chung cu trong trong tai thuong mai
Trung tâm trọng tài thương mại BIGBOSS (BBIAC)

3. Quy trình thu thập chứng từ trong trọng tài thương mại

   Trong tố tụng trọng tài, quy trình thu thập chứng cứ được tiến hành theo nguyên tắc các bên tự chủ và tự chịu trách nhiệm về việc chứng minh. Trước hết, mỗi bên đương sự có nghĩa vụ cung cấp tài liệu, chứng cứ để chứng minh cho yêu cầu hoặc phản bác yêu cầu của đối phương (Điều 30 LTTTM 2010). Khi xét thấy chứng cứ chưa đầy đủ hoặc cần làm rõ, Hội đồng trọng tài có quyền yêu cầu các bên bổ sung, đồng thời có thể trực tiếp tiến hành các biện pháp như thẩm định tại chỗ, trưng cầu giám định, hoặc triệu tập nhân chứng (Điều 34, 35).

   Trong trường hợp các bên hoặc Hội đồng trọng tài đã áp dụng mọi biện pháp cần thiết nhưng vẫn không thể tự thu thập được chứng cứ, Hội đồng trọng tài hoặc một bên đương sự có quyền gửi văn bản đề nghị Tòa án có thẩm quyền hỗ trợ thu thập (Điều 46). Tòa án khi đó sẽ áp dụng thủ tục theo Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 để yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp chứng cứ và chuyển giao cho Hội đồng trọng tài.

   Toàn bộ chứng cứ sau khi được thu thập sẽ được Hội đồng trọng tài xem xét, đánh giá theo nguyên tắc độc lập, khách quan, công bằng và phù hợp với thỏa thuận của các bên cũng như quy tắc tố tụng của trung tâm trọng tài. Đây là điểm nổi bật thể hiện tính linh hoạt của cơ chế trọng tài, đồng thời vẫn đảm bảo sự phối hợp với Tòa án nhằm khắc phục hạn chế về quyền lực cưỡng chế của trọng tài viên.

4. Mối quan hệ tòa án trong quá trình xác minh chứng cứ.

   Tòa án cấp tỉnh nơi có bằng chứng cần được thu thập là tòa án có thẩm quyền hỗ trợ trong trường hợp các bên không có thỏa thuận lựa chọn.

   Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản, đơn yêu cầu thu thập chứng cứ, Chánh án Tòa án có thẩm quyền phân công một Thẩm phán xem xét, giải quyết yêu cầu thu thập chứng cứ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày được phân công, Thẩm phán phải có văn bản yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân đang quản lý, lưu giữ cung cấp chứng cứ cho Tòa án và gửi văn bản đó cho Viện kiểm sát cùng cấp để thực hiện chức năng, nhiệm vụ theo quy định của pháp luật.
Cơ quan, tổ chức, cá nhân đang quản lý, lưu giữ chứng cứ có trách nhiệm cung cấp đầy đủ, kịp thời chứng cứ theo yêu cầu của Tòa án trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu.
   Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được chứng cứ do cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp, Tòa án phải thông báo cho Hội đồng trọng tài, bên yêu cầu biết để tiến hành việc giao nhận chứng cứ. Trường hợp quá thời hạn quy định mà cơ quan, tổ chức, cá nhân không cung cấp chứng cứ theo yêu cầu thì Tòa án phải thông báo ngay cho Hội đồng trọng tài, bên yêu cầu biết đồng thời có văn bản yêu cầu cơ quan, tổ chức có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật.

5. Cách để giải quyết tranh chấp bằng trung tâm trọng tài thương mại quốc tế BIGBOSS

Để giải quyết tranh chấp bằng phương pháp trọng tài thương mại tại BBIAC. Quý khách hàng có thể ghi vào hợp đồng 1 trong 2 nội dung sau: 

5.1. Điều khoản trọng tài mẫu

“Mọi tranh chấp phát sinh từ hoặc liên quan đến hợp đồng này sẽ được giải quyết bằng trọng tài tại Trung tâm Trọng tài Thương mại Quốc tế BIGBOSS (BBIAC) theo Quy tắc tố tụng trọng tài của Trung tâm này”.

Ngoài ra, các bên có thể bổ sung: 

(a) số lượng trọng tài viên là [một hoặc ba].

(b) địa điểm trọng tài là [thành phố và/hoặc quốc gia]. 

(c) luật áp dụng cho hợp đồng là [ ].* 

(d) ngôn ngữ trọng tài là [ ].** Ghi chú: * 

Chỉ áp dụng đối với tranh chấp có yếu tố nước ngoài ** 

Chỉ áp dụng đối với tranh chấp có yếu tố nước ngoài hoặc tranh chấp có ít nhất một bên là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.

5.2. Điều khoản trọng tài mẫu theo thủ tục rút gọn

“Mọi tranh chấp phát sinh từ hoặc liên quan đến hợp đồng này sẽ được giải quyết bằng trọng tài tại Trung tâm Trọng tài Thương mại Quốc tế BIGBOSS (BBIAC) theo Quy tắc tố tụng trọng tài của Trung tâm này. Các bên thỏa thuận rằng tố tụng trọng tài sẽ được tiến hành theo Thủ tục rút gọn quy định tại Điều 37 của Quy tắc tố tụng trọng tài của BBIAC.”

Ngoài ra, các bên có thể bổ sung:

(a) địa điểm trọng tài là [thành phố và/hoặc quốc gia].

(b) luật áp dụng cho hợp đồng là [ ].*

(c) ngôn ngữ trọng tài là [ ]. **

Ghi chú:

* Chỉ áp dụng đối với tranh chấp có yếu tố nước ngoài

** Chỉ áp dụng đối với tranh chấp có yếu tố nước ngoài hoặc tranh chấp có ít nhất một bên là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài

Liên hệ 0979 133 955 để được tư vấn!

Tin liên quan
.
Lên đầu trang

Đăng tài liệu

TIÊU ĐỀ BÀI ĐĂNG
NỘI DUNG BÀI ĐĂNG
tải tệp lên (chỉ pdf)
Maximum file size: 512 MB